Dược sĩ Đinh Thị Ánh

Chuyên khoa: Dược lâm sàng và dược cổ truyền

Đại học: Đại học Y Dược Thái Nguyên

Từ khi ra trường đến nay, Dược Sĩ Ánh đã tích luỹ được rất nhiều kiến thức sâu rộng về ngành Dược: Nghiên cứu bào chế, kiểm tra chất lượng, dược lâm sàng và dược cổ truyền. Với kiến thức chuyên môn đa dạng, dược sĩ Ánh có thể ứng dụng để mang đến các kiến thức chuyên ngành với ngôn từ gần gũi, dễ hiểu giúp độc giả dễ tiếp cận.

Từng tham gia các khoá đào tạo về dược trong nước như:

  • Hội nghị Khoa học Dược tại bệnh viện đa khoa Thái Nguyên
  • Đào tạo về “ thực hành nhà thuốc tốt theo nguyên tắc của Tổ chức Y tế Thế giới”(GPP-WHO)
  • Đào tạo về “ thực hành tốt sản xuất thuốc theo nguyên tắc của Tổ chức Y tế Thế giới” (GMP-WHO)

Bài viết của chuyên gia

Cây Đơn kim là cây gì? có tác dụng gì? Chữa được bệnh gì?

Đơn kim là loại cây rất thân thuộc tại vùng quê nông thôn Việt Nam, thường mọc hoang tại các bờ rào bụi rậm. Chính vì thế, từ xa xưa nhân dân ta đã biết sử dụng loại cây này như một vị thuốc vườn nhà để chữa nhiều bệnh khác nhau. Vậy cây Đơn kim có tác dụng gì với sức khỏe? I. Giới thiệu cây Đơn kim Tên thường gọi: Đơn kim Tên khác: Cúc áo, quỷ trâm thảo, manh tràng thảo, tử tô hoang, đơn buốt, song nha lông, râu bộ binh, phương phụng. Tên tiếng anh: Hairy Beggarticks, Bidens alba, Spanish Needles, Coreopsis leucorrhiza Lour, Bidens leucorrhiza (Lour.) DC. Tên tiếng trung: 小 白花 鬼 针, 鬼 针 草 Tên khoa học: Bidens pilosa L. Họ: Cúc (Asteraceae) Phân bố: Việt Nam, Trung Quốc, Ấn độ, Thái Lan, Mexico, Trung Mỹ, Caribe,… Cây Đơn kim có tên khoa học là Bidens pilosa L., thuộc họ Cúc (Asteraceae), tên thường gọi ở Việt Nam là Đơn kim, đơn buốt, cúc áo hay một số tên gọi khác. Đây là loại cây sinh sống trên cạn, thường mọc hoang ở bãi đất trống, sau nương rẫy, ven đường đi,.. Chúng mọc thành từng quần thể dày đặc, sinh trưởng nhanh trong mùa hè. Cây phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, một ít ở vùng ôn đới và cận nhiệt đới, vì thế có thể bắt gặp chúng ở các nước như Việt Nam, Trung Quốc, Ấn độ, Thái Lan, Mexico, Trung Mỹ, Caribe,… Tại Việt Nam nói riêng, có thể bắt gặp Đơn kim ở khắp nơi tại miền Bắc và miền Trung. II. Cách nhân biết cây Đơn kim chính xác Đơn kim là một loại cỏ mọc hằng năm, thân thảo, cao từ 0,5 đến 1m. Thân mọc thẳng, đôi khi phân nhánh, không có rễ mọc ở các đốt. Cả thân và cành đều có những rãnh chạy dọc, có lông mịn. Thân cây nhìn chung có màu xanh lục nhưng đôi khi cũng có màu đỏ sẫm. Lá cây Đơn kim mọc đối, cuống lá dài. Phiến lá kép gồm 3 lá chét có hình mác hoặc trái xoan, phía đáy hơi tròn, cuống ngắn, mép lá chét có răng cưa to thô, hai mặt nhẵn. Cụm hoa hình đầu, màu vàng, mọc ở nách lá hay ở đầu cành. Cụm hoa có thể mọc đơn đơn hoặc thành từng đôi một. Những hoa ở ngoài bất thụ, xếp thành một hàng, xẻ 3 thùy nhỏ ở đầu. Hoa ở trong hữu thụ, hình ống màu vàng. Hoa ray(*) bên ngoài màu trắng, bao quanh cụm hoa, gồm khoảng 5-6 hoa. Các lá bắc(**) bao quanh đầu hoa và hoa ray xếp thành hai hàng, thuôn dài, dạng vảy, có lông. (*) Hoa ray (ray flower): Là hoa ở ngòa rìa của cụm hoa. (**) Lá bắc: Là lá biến dạng ở dưới mỗi hoa hoặc cụm hoa.Có thể tiêu giảm hoặc có màu sặc sỡ. Ở họ Cúc, bắc tiêu giảm và có nhiều lá tập hợp thành cụm tạo thành bao chung ở bên dưới cụm hoa. Cây có quả bế, màu đen, hình thoi, 3 cạnh, không đều nhau, dài khoảng 1cm, phía trên có rãnh chạy dọc. Phía đầu quả có móc, có thể bám vào quần áo, da hoặc lông đông vật. Mùa hoa quả của cây vào tầm tháng 3-5 và tháng 8-10. Cây Đơn kim sinh sản bằng hạt. Khi quả rụng xuống, cây có thể nảy mầm ngay sau khi rụng. Nếu gặp điều kiện không thích hợp để nảy mầm trong 8 tuần, hạt sẽ không nảy và tồn tại trong một thời gian dài chờ tới khi điều kiện thích hợp. LƯU Ý: Ngoài cây Đơn kim với mô tả ở trên, nhân dân còn dùng một cây khác cũng với tên gọi là đơn buốt, đơn kim hay quỷ tràm thảo, cây này có tên khoa học là Bidens bipinnata L.. Cây này chỉ khác cây trên ở chỗ lá kép gồm nhiều lá chét (trên 3), cụm hoa hình đầu thường mọc 2 hay 3, cũng màu vàng.Hoa ray màu vàng. Lá bắc dạng vảy, có lông, thuôn dài. Cây này được nhân dân dùng cùng một công dụng và một liều với cây Đơn kim phía trên. Ở Trung Quốc cũng thấy dùng cả hai cây nói trên. Một số hình ảnh về Bidens bipinnata L: III. Tác dụng của Đơn kim 3.1 Làm thuốc chữa bệnh trong các bài thuốc dân gian Theo Đông y, Đơn kim có tính ấm, vị đắng, không độc, toàn cây có thể dùng làm thuốc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu ứ huyết, tiêu sưng. Tất cả các bộ phận của cây Đơn kim, gồm toàn bộ cây, các bộ phận trên không (lá, hoa, hạt và thân) rễ đều được sử dụng làm nguyên liệu làm thuốc dân gian. Để làm thuốc, Đơn kim thường được chế biến dưới dạng bột khô, thuốc sắc, nước sắc hoặc cồn thuốc. Nói chung, cây này được dùng dưới dạng bột khô hoặc cồn thuốc khi dùng bên ngoài và dưới dạng bột, thuốc sắc khi dùng làm thuốc chữa bệnh bên trong. Liều lượng dùng đường uống: thuốc sắc 4-16g; dùng ngoài: bất kể liều lượng. Trong dân gian, cây Đơn kim có thể dùng để điều trị hơn 40 loại bệnh tật khác nhau liên quan tới rối loạn miễn dịch, rối loạn tiêu hóa, bệnh truyền nhiễm, ung thư, hội chứng chuyển hóa, vết thương,… Có thể kể tới là: Các vấn đề về đường tiết niệu: Giúp lợi tiểu, trị tiểu ra máu, đái đục, đái buốt, đái dắt. Các bệnh đường tiêu hóa: kiết lỵ, đau bụng, tiêu chảy, táo bón Chống viêm, kháng khuẩn: viêm ruột, viêm kết mạc, viêm tai giữa, viêm ruột thừa cấp, viêm họng hạt, viêm dạ dày Bệnh hen suyễn Chống suy nhược Bệnh tiểu dường Đau đầu Đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều Vết thương Rắn cắn .v.v. Cây Đơn kim có tác dụng chữa hơn 40 loại bệnh tật khác nhau theo Đông y và theo dân gian (Ảnh minh họa) Một số bài thuốc dân gian có sử dụng cây Đơn kim là: – Trị mẩn ngứa: Lấy 100-200g Đơn kim nấu với 4-5 lít nước. Để nguội mang nước này tắm, bã cây thì xát kĩ lên vết mẩn. Thường chỉ dùng 1-2 lần là thấy kết quả. – Trị đau mắt: Lấy lá Đơn kim tươi giã nát rồi đắp lên mi mắt bị đau. – Chữa lỵ, cầm đi ỉa: Dùng 4-16g đơn kim dưới dạng thuốc sắc. – Chữa viêm họng do lạnh: Đơn kim cả hoa và lá, kim ngân hoa, sài đất, lá húng chanh, cam thảo đất, mỗi thứ 10-15g. Đem sắc uống, ngày 1 thang chia 2 lần. Dùng trong 5-7 ngày. – Chữa đau nhức do phong thấp: Dùng 30-60g Đơn kim rửa sạch, sắc nước uống trong ngày, chia 2 lần. Dùng 10-15 ngày. – Chữa chấn thương phần mềm nhẹ, tụ máu đau nhức: Lấy cả hoa và lá đơn kim, lá cây đại, mỗi vị 10-15, đem giã nát rồi băng đáp vào chỗ đau, ngày 1-3 lần. 3.2 Làm trà thảo dược Ở một số nước trên thế giới, Đơn kim được sử dụng như một loại trà thảo mộc và là một thành phần trong các loại trà thảo dược chữa bệnh. Người ta sử dụng chồi và lá của Đơn kim để làm trà. Có thể dùng tươi hoặc khô. 3.3 Làm thức ăn Trong những năm 1970, Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) đã thúc đẩy việc trồng Đơn kim ở Châu Phi vì nó dễ trồng, ăn được, ngon miệng, an toàn và nhiều dinh dưỡng. Theo nghiên cứu, trong Đơn kim có chứa nhiều chất xơ, canxi, chất đạm, chất béo, phốt pho, sắt, carotene. Cây Đơn kim được sử dụng làm thức ăn do có giá trị dinh dưỡng cao (Ảnh minh họa) 3.4 Hoạt động chống ung thư Theo các ghi chép cổ, Đơn kim có khả năng chống lại khối u. Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, một số nghiên cứu trong ống nghiêm cũng đã ủng hộ tuyên bố chống ung thư của chiết xuất Đơn kim và các hợp chất phân lập có các hoạt động chống lại nhiều loại tế bào ung thư khác nhau. 3.5 Tác dụng không mong muốn Nếu mọc dại không kiểm soát, cây Đơn kim có thể làm giảm đáng kể năng suất cây trồng và gây nhiều phiền hà. Hơn thế nữa, cây có tốc độ phát triển nhanh gấp 3 lần so với các loại thực vật tương tự cùng với bộ rễ phát triển tốt, gây cạnh tranh dinh dưỡng với các loại cây trồng. Chiều cao của cây cũng thường cao hơn cây trồng, điều này làm ảnh hưởng tới việc hấp thụ năng lượng ánh sáng và khả năng quang hợp của cây trồng, làm cản trở việc cây trồng sinh trưởng. Rễ của cây Đơn kim cũng có thể trở thành vật chủ trung gian truyền virus gây hại cho nhiều loại cây, chẳng hạn nó có thể truyền virus gây bệnh héo rũ gốc ở cây cà chua. Ngoài ra, nếu cây mọc dại trong ruộng lúa, hạt của Đơn kim có thể bị lẫn với hạt lúa. Các hoạt chất trong hạt cây có thể gây ngộ độc cho con người và gia súc. IV. Các nghiên cứu khoa học về Đơn kim Kể từ khi được xác định vào năm 1753, cây Đơn kim đã nhận được sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều nhà khoa học thời bấy giờ. Điều này chủ yếu là do nó được ứng dụng rộng rãi trong y học, thực phẩm và đồ uống. Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại, người ta đã tiến hành nghiên cứu cây Đơn kim để xác nhận lại những tác dụng được ghi chép trong y học cổ này. Đáng chú ý nhất trong số này phải kể tới là tác dụng kháng khối u của Đơn kim. Theo các nghiên cứu, Đơn kim là một nguồn dồi dào của chất phytochemical, đặc biệt là flavonoid và polyynes. Các flavonoid thực vật đã được báo cáo là có khả năng chống ung thư, chống viêm, chống oxy hóa và các hoạt tính sinh học khác. luteolin – một flavonoid có trong Đơn kim, đã được nghiên cứu kỹ lưỡng, được chứng minh là có hiệu quả trong việc chống lại sự tăng sinh và xâm lấn của tế bào khối u. Ngoài các flavon chống khối u, polyynes được tìm thấy trong Đơn kim cũng đã được chứng minh là có đặc tính chống khối u. Dựa trên phương pháp phân lập theo hướng hoạt tính sinh học, Wu và các đồng nghiệp đã xác định được hai polyyne aglycones từ phần ethyl acetate của Đơn kim. Theo đó, các polyyne này thể hiện hoạt động tăng sinh kháng tế bào đáng kể ở người. Chúng cũng làm giảm sự hình thành mạch(***) và thúc đẩy quá trình chết rụng trong các tế bào nội mô của con người. (***) Kích thích tăng sinh mạch là một yếu tố cần thiết để khối u có thể phát triển và di căn. Từ các nghiên cứu này, Đơn kim có thể trở thành một thành phần đầy hứa hẹn trong các sản phẩm chăm sóc sức khỏe con người. V. Vương Bảo – Sản phẩm đầu tiên có Đơn kim Từ các nghiên cứu uy tín trên thế giới về cây Đơn kim, công ty dược phẩm Thái Minh đã tiến hành nghiên cứu để đưa loại cây này vào một sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho nam giới “made in Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu, đánh cho thấy: Khi kết hợp Đơn kim với các thành phần khác gồm Náng hoa trắng, Ngải nhật, Rau tàu bay, Hải trung kim, Sài hồ nam,… thì có thể cải thiện tốt các triệu chứng của bệnh u xơ tiền liệt tuyến, đồng thời có thể ức chế được sự phát triển của khối u tuyến tiền liệt. Vì thế, sau gần 1 năm tiến hành nghiên cứu, công ty Thái Minh đã quyết định điều chỉnh thành phần của Vương Bảo. Điều này giúp nâng cao tối đa tác dụng của sản phẩm, từ đó giúp nam giới bị u xơ tiền liệt tuyến có được một sản phẩm chăm sóc sức khỏe tốt hơn, chất lượng hơn. Kể từ tháng 2/2021, Vương Bảo chính thức ra mắt thị trường với bảng thành phần mới. So với bảng thành phần cũ, bảng thành phần mới của Vương Bảo như sau: Thành phần Vương Bảo Vương Bảo new 1 Cao Náng hoa trắng Cao Náng hoa trắng 2 Cao Hải trung kim Cao Hải trung kim 3 Cao Tàu bay Cao Tàu bay 4 Cao Sài hồ nam Cao Sài hồ nam 5   Cao Đơn kim 6 Cao Ngũ sắc 7 Cao Ngải nhật 8 Cao lá cây hoa ban Với sự thay đổi này, Vương Bảo tin rằng sẽ mang tới cho khách hàng lmột sản phẩm tốt hơn nữa, chất lượng hơn nữa, giúp hỗ trợ nam giới cải thiện triệu chứng bệnh nhanh hơn nữa. Từ đó, mang lại niềm vui trọn vẹn cho khách hàng. BẤM VÀO ĐÂY để mua Vương Bảo trực tiếp từ công ty online giao hàng tận nhà Để tìm điểm bán, nhà thuốc phân phối sản phẩm Vương Bảo trên toàn quốc XEM TẠI ĐÂY Đơn kim là một loại cây phân bố rộng rãi trên toàn thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Từ xa xưa, nhân dân ta đã biết dùng Đơn kim để điều trị nhiều loại bệnh tật khác nhau, như: kiết lị, rắn cắn, tiêu chảy, đái buốt, đái dắt, đái đục, đái ra máu,… Trong những năm gần đây, đáng chú ý nhất là tác dụng kháng khối u của Đơn kim đã được y học công nhận và chứng minh. Nhờ vào những nghiên cứu này, công ty Dược phẩm Thái minh đã ứng dụng Đơn kim vào một sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho nam giới, đó là Vương Bảo – Một sản phẩm rất tốt dành cho nam giới bị u xơ tiền liệt tuyến. Để được tư vấn thêm về sản phẩm, bạn có thể gọi tới tổng đài miễn cước 1800.1258 để gặp các chuyên gia. ||Tham khảo bài viết khác: Cây ngũ sắc là cây gì? Tác dụng, chữa bệnh gì? Cây Ngải Nhật là cây gì? có tác dụng gì? Chữa bệnh gì? Cây hoa ban là cây gì? tác dụng gì? chữa bệnh gì?

Cây ngũ sắc là cây gì? Có Tác dụng gì? chữa bệnh gì?

Đúng như tên gọi của mình, hoa Ngũ sắc mang một vẻ đẹp cuốn hút lạ kì. Với màu sắc nổi bật, chúng thường được trồng để làm cảnh, tạo điểm nhấn cho không gian. Nhưng không chỉ có vậy, Ngũ sắc còn là một vị thuốc quen thuộc được sử dụng trong nhiều bài thuốc y học cổ truyền hay các bài thuốc dân gian. Vậy cây Ngũ sắc có những tác dụng gì? Chúng ta cùng tìm hiểu nhé, và bạn có thể sẽ bất ngờ vì những công dụng của loài cây này đó. I. Cách nhận diện cây Ngũ sắc chính xác 1.1 Giới thiệu tổng quan Tên gọi khác: bông ổi, thơm ổi, tứ quý, ổi nho, mã anh đơn, trâm anh, hoa cứt lợn, tứ thời,… Tên tiếng Anh: common lantana; large leaf lantana; pink-flowered lantana; prickly lantana; shrub verbena; tickberry; yellow sage; arch man flower. Tên tiếng Trung: 五色 梅, 马 缨 丹 Tên gọi khoa học: Lantana camara L. Họ: Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) Phân bố: Châu Á, châu Phi, Nam Âu, Trung Đông, châu Úc, nhiều đảo ở Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Phạm vi phân bố của cây Ngũ sắc vẫn đang tăng lên. Cây Ngũ sắc có nhiều tên gọi khác nhau, như bông ổi, thơm ổi, hoa cứt lợn, tứ thời, tứ quý,… Nó là một loại cây có hoa thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) và có tên khoa học là Lantana camara L.. Ngũ sắc có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Trung và Nam Mỹ. Sau đó được du nhập vào hơn 60 quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt đới khác trên thế giới. Ngày nay, chúng ta có thể tìm thấy Ngũ sắc tại nhiều nước từ châu Phi, Nam Âu, như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha; tới các nước châu Á như Việt Nam, Trung Quốc, Philipine, Nhật Bản, Ấn độ. Thậm chí, nó còn xuất hiện tại nhiều đảo thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Hình ảnh mô tả phân bố của cây Ngũ sắc trên thế giới (Nguồn: https://www.gbif.org/species/2925303) Ngũ sắc là một loài cây có nhiều biến đổi và được trồng rộng rãi trong hơn 300 năm. Do việc nhân giống cây Ngũ sắc rộng rãi trong suốt thế kỷ 17 và 18 để sử dụng làm cây cảnh nên hiện nay có hàng trăm giống cây trồng và cây lai Ngũ sắc khác nhau. Một số loại hoa Ngũ sắc phổ biến Ở Việt Nam, Ngũ sắc thường được trồng làm cảnh do có màu sắc rực rỡ, thu hút hoặc mọc dại. Ở nhiều nước trên thế giới, do sự sinh trưởng mạnh, Ngũ sắc trở thành loài cỏ dại đáng gờm, nó cạnh tranh với các loài bản địa dẫn đến giảm đa dạng sinh học. Nó cũng có thể xâm nhập vào các khu vực nông nghiệp và nếu không được kiểm soát có thể làm giảm đáng kể năng suất đất nông nghiệp. 1.2 Nhận diện qua mô tả và hình ảnh Ngũ sắc là cây bụi thơm lâu năm cỡ trung bình, có thể cao tới 2m. Thân nhỏ hình tứ giác, mọc thẳng, mang nhiều cành ngang. Thân khi còn non phủ lông tơ, khi trưởng thành thường có gai ngắn quặp về phía dưới. Đôi khi cây có thể mọc leo trèo lên các cây bụi hoặc cây thấp, bám vào các điểm tiếp xúc bằng gai, cành và lá. Toàn thân cây tỏa ra một mùi hương đặc biệt, có người ưa có người không. Lá cây mọc đối, hình bầu dục hoặc hình mũi mác, đầu nhọn, mặt xù xì, mép có răng cưa, mặt trên có lông ngắn cứng, mặt dưới lông mềm hơn, cuống lá ngắn, phía trên cuống có dìa. Lá có mùi thơm hắc khi nghiền nát hoặc vò. Hoa ngũ sắc nhỏ, có nhiều màu như vàng, cam, trắng, tím nhạt, hồng hoặc đỏ. Màu hoa thay đổi theo thời gian và khi thụ phấn, đầu tiên hoa có vàng dợi rồi vàng kim, vàng tươi, sau cùng là đỏ chói, ít khi toàn hoa trắng. Hoa xếp thành từng chùm sặc sỡ, thu hút bướm ong. Ra hoa từ tháng 6 đến tháng 10. Quả mọng hình cầu 2 hạt, chín màu từ xanh lục đến xanh thẫm hoặc tím đen (bề ngoài giống quả dâu đen). 1.3 Nơi sống và thu hái Cây ngũ sắc thường mọc hoang ở các bãi đất trống, đồi núi, rìa rừng, ven bờ biển. Nó cũng phát triển tốt ở những khu vực bị xáo trộn như đường bộ, đường sắt và các khu vực phục hồi sau hỏa hoạn hoặc khai thác gỗ. II. Tác dụng của cây Ngũ sắc 2.1 Làm thuốc Để dùng làm thuốc, người ta có thể sử dụng lá, hoa và rễ của cây Ngũ sắc. Theo Đông y, lá Ngũ sắc có vị đắng, tính mát, hôi, hơi có độc; hoa có vị ngọt, tính mát; rễ có vị dịu, tính mát. Từ xa xưa, nhân dân ta và nhân dân thế giới đã sử dụng Ngũ sắc để điều trị các bệnh như: Cầm máu Hạ sốt Tiêu độc Giảm đau Ngứa da Thủy đậu Sởi Loét da Quai bị Phong thấp, đau xương Chấn thương bầm dập .v.v. Một số bài thuốc có sử dụng Ngũ sắc là: Trị viêm da, eczema, mụn nhọt, vết loét, các vết chàm: Nấu lá tươi để rửa ngoài hoặc giã lá tươi đắp ngoài. Trị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu: Giã lá tươi đắp ngoài hoặc dùng 30g lá khô, với10g gừng khô, tán thành bột rắc lên vết thương ngày một lần. Trị ho: 12g hoa ngũ sắc đem sắc uống. Chữa cảm mạo, sốt: Cho lá vào nồi nước xông. Trị lao, ho ra máu: Hoa ngũ sắc 30-60g, đem sắc uống. Theo Đông y, cả lá, hoa và rễ của cây Ngũ sắc đều có tác dụng chữa bệnh (Ảnh minh họa) ! LƯU Ý: Cây Ngũ sắc có thể dùng làm thuốc chữa bệnh nhưng cần được sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ, bởi như sách Đông y có nói, đây là loại cây có độc. “Sách minh họa màu về các loại quả dại có độc thường gặp ở tỉnh Hải Nam” (Trung Quốc) cũng có ghi lại rằng Ngũ sắc là loại cây “có mùi hôi ở cành và lá, có độc”, cần chú ý khi sử dụng và không được dùng quá liều. Độc tính của Ngũ sắc biểu hiện chủ yếu ở hệ tiêu hóa. Người dùng quá liều có thể gặp các triệu chứng như: tiết nước bọt, buồn nôn và nôn, đau bụng dữ dội, táo bón, phân đen và có mùi hôi, tăng tiết dịch ở mắt và khoang mũi, nhạy cảm với ánh sáng, dáng đi không ổn định, đôi khi sốt, vã mồ hôi, vàng da,.v.v.. Khi gặp trường hợp này, cần ngừng thuốc ngay lập tức và đưa đến bệnh viện để điều trị cấp cứu. Cây Ngũ sắc có độc và biểu hiện chủ yếu trên đường tiêu hóa. Vì thế cần hết sức thận trọng khi sử dụng các bài thuốc dạng uống. Dùng ngoài da bất kể liều lượng. Ngoài ra, cây Ngũ sắc không có tác dụng chữa viêm xoang mũi như cây cứt lợn Ageratum conyzoides. Bạn cần chú ý để tránh dùng nhầm. Cây cứt lợn Ageratum conyzoides 2.2 Làm cảnh, làm hàng rào Từ thế kỷ 19, cây Ngũ sắc đã là một trong những loài hoa trang trí vườn hoặc trồng trong chậu cảnh ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Dưới điều kiện khí hậu ôn đới, nó vẫn đang được trồng rộng rãi như một loại cây cảnh trong nhà. Tại Việt Nam nói riêng, cây rất được ưa chuộng để trồng làm cảnh. Ngày nay, người ta còn sử dụng Ngũ sắc để làm các thế bonsai đẹp mắt. Cây Ngũ sắc được trồng làm cảnh 2.3 Chống xói mòn đất Ở một số khu vực miền núi (ví dụ như ở Tanzania và Ấn Độ), cây Ngũ sắc từng được coi là lớp phủ giúp chống xói mòn đất rất tốt. 2.4 Tác dụng khác Ngoài các tác dụng trên, nhân dân thế giới còn sử dụng cây Ngũ sắc để: Làm nguồn thức ăn cho cừu con Sử dụng rơm từ Ngũ sắc trộn với phân để sản xuất khí sinh học Sử dụng cành để làm củi Tinh dầu từ hoa và lá có một số giá trị đối với ngành công nghiệp nước hoa Chiết xuất từ lá Ngũ sắc có hoạt tính diệt côn trùng và kháng khuẩn mạnh, vì thế được sử dụng để giúp lưu trữ khoa tây và loại bỏ được sự phá hại của sâu bướm củ khoai tây Phthorimaea operculella. III. Ứng dụng của Ngũ sắc trong chăm sóc sức khỏe nam giới 3.1 Từ nghiên cứu, đánh giá Cây Ngũ sắc đã được nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt hóa học. Tuy nhiên đáng chú ý nhất là khả năng chống ung thư từ một thành phần hóa học của cây Ngũ sắc. Vào năm 2010, Ghosh và cộng sự đã phát hiện tác dụng chống viêm và chống ung thư của axit oleanonic từ cây Ngũ sắc. (Phát hiện này được đăng trên tạp chí Dược học) (Nguồn: https://www.scielo.br/j/rbpm/a/gCqMqXXnzpLFzNv3PkTnsMv/?lang=en). Cấu trúc phân tử của axit oleanonic Các hóa chất tự nhiên từ thực vật từ lâu vẫn được nghiên cứu để đưa vào các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng khác nhau. Trong đó, axit oleanolic đã thu hút được sự chú ý đáng kể vì nó có khả năng ức chế ung thư thông qua việc điều chỉnh nhiều con đường tín hiệu tế bào. Về cơ bản, axit oleanolic có khả năng ức chế sự hình thành, quá trình tạo mạch và di căn trong một số mô hình ung thư, bao gồm cả u tuyến tiền liệt. Các báo cáo này đã giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về khả năng chống ung thư của cây Ngũ sắc và đây có thể chính là một ứng cử viên tiềm năng để thiết kế các tác nhân điều trị mới. Ngoài ra, người ta còn phát hiện được rằng, Lantadene A – một Triterpenoid năm vòng có trong cây Ngũ sắc còn có tác dụng bảo vệ gan, giúp gan chống lại tổn thương do Acetaminophen gây ra. 3.2 Đến ứng dụng Dựa vào các nghiên cứu khoa học uy tín trên thế giới, công ty dược phẩm Thái Minh cũng đã tiến hành nghiên cứu để đánh giá tác dụng của cây Ngũ sắc khi kết hợp với các thành phần khác trong việc hỗ trợ điều trị u xơ tiền liệt tuyến ở nam giới. Kết quả cho thấy, khi kết hợp Ngũ sắc với các vị khác như Náng hoa trắng, Sài hồ nam, Ngải nhật, Hải trung kim, Đơn kim,… thì có tác dụng ức chế sự phát triển của khối u phì đại tiền liệt tuyến, đồng thời cải thiện tốt các triệu chứng rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến, như: tiểu buốt, tiểu dắt, tiểu không hết, tiểu đêm, tiểu són, tiểu ngắt quãng,… Từ kết quả nghiên cứu trên, công ty Thái Minh đã quyết định thay đổi thành phần của sản phẩm Vương Bảo. Cụ thể, ngoài các thành phần cũ gồm Náng hoa trắng, Hải trung kim, Sài hồ nam, Rau tàu bay thì Vương Bảo new còn được bổ sung thêm các vị Ngũ sắc, Ngải nhật, lá hoa Ban. Với sự thay đổi này, Thái Minh mong muống mang đến cho khách hàng một sản phẩm tốt hơn, chất lượng hơn. Từ đó giúp hỗ trợ bệnh nhân bị u xơ tiền liệt tuyến hiệu quả hơn. >> Mua Vương Bảo trực tiếp từ công ty, bạn BẤM VÀO ĐÂY >> Tìm điểm bán Vương Bảo nhanh nhất TẠI ĐÂY Ngũ sắc là loài cây có hoa nổi bật, thu hút, chính vì thế nó được nhân dân ta ưa chuộng trồng làm cảnh. Tuy nhiên không chỉ có vậy, Ngũ sắc còn có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe, đặc biệt là tác dụng chống khối u đã được khoa học nghiên cứu và công nhận. Dựa vào các kết quả nghiên cứu uy tín trên thế giới, công ty dược phẩm Thái Minh cũng đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng của Ngũ sắc. Từ đó, bổ sung thêm cao Ngũ sắc vào bảng thành phần mới của Vương Bảo. Với sự thay đổi này, công ty mong muốn mang tới cho khách hàng một sản phẩm Vương Bảo mới với chất lượng tốt hơn và hiệu quả cao hơn. Để được tư vấn thêm, bạn có thể gọi tới tổng đài miễn cước 1800.1258.

Cây hoa ban là cây gì? Có tác dụng gì? chữa bệnh gì?

Đầu năm 2021, Vương Bảo chính thức ra mắt với công thức cải tiến, bổ sung thêm nhiều thành phần mới, một trong số đó là cao lá cây Hoa ban. Vậy tác dụng của lá cây Hoa ban là gì, tại sao lại được thêm vào Vương Bảo? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây. I. Giới thiệu cây Hoa ban 1.1 Giới thiệu chung Tên thường gọi: cây hoa ban. Tên khác: móng bò sọc, cây hoàng hậu, ban tây bắc. Tên tiếng Anh: Buddhist bauhinia; kachnar; orchid tree; white orchid tree,… Tên khoa học: Bauhinia Variegata L. Họ: Đậu (Fabaceae) Nguồn gốc: Đông Á, Đông Nam Á, tiểu lục địa Ấn Độ. Phân bố: Trung Quốc, Ấn độ, Lào, Việt Nam, Thái Lan, Florida (Mỹ), Pakistan, Úc,… Cây hoa ban có tên khoa học là Bauhinia Variegata L.. Loài cây này có nguồn gốc trải dài từ Đông Á, tới Đông Nam Á, qua các tiểu lục địa Ấn Độ. Ngày nay, cây có mặt ở nhiều nơi trên thế giới như Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Ấn Độ, Nepal, Mỹ, một vài vùng thuộc châu Úc cùng nhiều nước ở các xứ nhiệt đới, nhiệt đới gió mùa khác. Tại Việt Nam nói riêng, cây hoa ban có nhiều tên gọi khác nhau như móng bò sọc, cây hoàng hậu, ban tây bắc. Loài cây này rất phổ biến ở vùng núi Tây bắc nước ta. Cứ độ tháng 3 về là khắp các bản làng ở Tây Bắc ngập tràn sắc của những bông hoa ban. Hình ảnh hoa ban nở trắng rừng Tây bắc 1.2 Cách nhận biết cây Để nhận biết được đúng loài cây này, cách tốt nhất là dựa vào hình ảnh và mô tả: Cây hoa ban là cây gỗ lớn, cao khoảng 6-15m, vỏ màu nâu, cành non có lông mịn. Rụng lá vào mùa khô. Cây hoa ban có lá kép liền thân, mọc cách. Phiến lá hình thuôn dài, xẻ sâu ở đỉnh, tạo thành hai thùy tròn lớn, rộng bản; lá dài khoảng 10-20 cm, màu xanh nhạt; mặt trên của lá không có lông, có ít lông ở các gân lá bên dưới; cuống lá dài. Tán lá xòe rộng. Hoa cây ban dễ thấy, thường mọc ra từ nách lá non. Hoa có 5 cánh hình vuốt, màu hoa từ trắng tới hồng nhạt, tím nhạt, có sọc hồng hoặc tím đậm ở cánh hoa. Hoa ban có 5 nhị (hiếm khi 6), nhị lép cao khoảng 1cm. Hoa mọc thành chùm dài từ 20-30 cm, hơi thõng. Cây ban thường ra hoa vào mùa xuân sau khi rụng lá, tầm tháng 3. Quả cây ban dẹt, thuôn dài 15-30 cm, bên trong có 9-10 hạt. ! LƯU Ý: Cây hoa ban Bauhinia Variegata L. có thể bị nhầm lẫn với cây hoa ban tím (Bauhinia purpurea L.), cũng là một loài cây thuộc họ Fabaceae, chi Ban. Đây là cây thân gỗ lớn, có hoa màu đỏ ánh tía nổi bật, thường có 3 (hiếm khi 4) nhị hoa, các cánh hoa không xếp chồng lên nhau, hoa thường nở vào mùa thu. Một số hình ảnh về loài cây này: Cây ban tím còn có tên gọi là cây dương tử kinh Lá cây ban tím II. Tác dụng của lá cây Hoa ban 2.1 Làm cảnh Cây hoa ban sinh trưởng nhanh, dễ trồng, màu sắc hoa và tán lá sặc sỡ, nổi bật vì thế thường được trồng làm cảnh ở nhiều nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Ở Việt Nam, chúng ta có thể bắt gặp hoa ban trải dài từ vùng núi Tây Bắc, các tỉnh như Hà Giang, Mộc Châu, Sơn La, Lai Châu,… đến tận Nghệ An. Cây cũng được trồng ở Hà Nội và Hồ Chí Minh. Tại Hà Nội, vào cuối tháng 2, đầu tháng 3 hàng năm, đi dọc những tuyến đường như Hoàng Diệu, Giảng Võ hay Bắc Sơn…, ta có thể bắt gặp hoa ban bung nở mang tiết xuân của núi rừng xuống tới Thủ đô. Một góc phố Hoàng Diệu khi tới mùa hoa ban 2.2 Làm gỗ, làm củi Gỗ từ cây ban thường chỉ có kích thước nhỏ, có màu nâu xám với các mảng sáng hơn. Gỗ cứng cáp vừa phải, đàn hồi và hoàn thiện tốt. Gỗ ban chủ yếu được sử dụng để xây dựng nhà cửa, nông cụ, đồ nội thất, đồ dùng thông thường, chạm khắc, làm ván lạng, ván ép, ván dăm và tay cầm công cụ. Thân ban cũng là một loại củi tốt và có thể làm được than củi. 2.3 Làm thức ăn cho gia súc Lá, chồi và vỏ của cây hoa ban được sử dụng làm thức ăn cho nhiều loại gia súc, như cừu, dê. Năng suất lá trung bình từ một cây trưởng thành đạt khoảng 20-22 kg trọng lượng tươi mỗi năm. Lá cây hoa ban chứa protein thô, chất xơ, canxi, phốt-phát,… là nguồn dinh dưỡng ngon và bổ dưỡng cho gia súc. 2.4 Thuộc da Ở một số nước, người ta sử dụng vỏ của cây hoa ban để thuộc da và nhuộm da. 2.5 Thực phẩm Lá, quả, vỏ, hoa của cây hoa ban có thể ăn được. Lá có thể sử dụng cây ban như một loại rau hoặc chế biến thành sốt chấm, dưa chua. Hoa được sử dụng để nấu canh, làm gỏi, xào, làm nộm,… Những món ăn này tạo thành một bản sắc rất đậm đà của dân tộc miền núi. Nộm hoa ban – Món ăn đậm đà bản sắc của dân tộc miền núi 2.6 Bảo vệ đất Cây hoa ban có giá trị bảo vệ rừng đầu nguồn lớn. Nó giúp chúng xói mòn và ổn định bờ sông hoặc có thể được trồng để cải tạo lại các vị trí bị xói mòn. Ngoài ra, nó cũng giúp cải thiện độ phù nhiêu của đất và có tiềm năng như một cây lâm nghiệp trong các trang trại, giúp che nắng, chắn gió. 2.7 Làm thuốc Cây hoa ban là một vị thuốc trong đông y và được sử dụng trong dân gian. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ, vỏ thân, lá và hoa. Theo đông y, rễ cây hoa ban có vị hơ chát, tính hơi mát; tác dụng chỉ huyết, kiện tì. Vỏ thân thì có vị đắng, chát, tính bình; tác dụng kiện tỳ, táo thấp. Lá vị nhạt, tính bình; tác dụng nhuận phế, chỉ khái, hoàn tả. Hoa vị nhạt, tính mát; tác dụng tiêu thũng. Cả rễ, vỏ thân, lá và hoa của cây hoa ban đều có thể sử dụng làm thuốc (Ảnh minh họa) Một số bài thuốc có sử dụng vị thuốc từ cây hoa ban là: Chữa đau bụng, lỵ, tiêu chảy: hoa ban tươi hoặc khô hoặc nụ hoa ban phơi khô trong bóng râm đem đun với nước, để sôi 5-7 phút là được. Dùng nước này uống trước mỗi bữa ăn sáng, uống liền trong 1 tuần. Trị tiêu hóa không tốt, phân lỏng, nát, đầy hơi: Lấy vỏ thân sắc uống. Trị mụn nhọt, sang lở: Lấy vỏ thân nấu nước rửa vào vết thương. Chữa các vết thương mới, giúp chóng lành, nhanh lên da non: Lấy vỏ thân cạo bỏ lớp vỏ bần bên ngoài. Thái mỏng, phơi hoặc sao khô rồi tán thành bột mịn. Thêm nước sạch vào trộn đều thành hồ nhão, bôi vào các vết thương. Trị tiêu hóa kém, viêm dạ dày, viêm ruột cấp tính, trĩ đi ngoài ra máu: Lấy rễ rửa sạch, để ráo nước, thái mỏng, thái mỏng rồi phơi khô, sao vàng. Đem sắc uống. Ngoài ra, cây hoa ban cũng được sử dụng trong y học ở nhiều nước khác trên thế giới, chẳng hạn: Ở Ấn Ðộ, hạt từ quả cây hoa ban có tác dụng làm đông máu; vỏ thân dùng làm thuốc chữa vết thương, chữa bệnh ngoài da, loét và tràng nhạc; chồi khô dùng trị lỵ, trĩ, ỉa chảy và trị giun; nước sắc rễ trị đầy hơi trướng bụng và rễ trị nọc rắn cắn. Ở Trung Quốc, rễ dùng trị lạc huyết, ăn uống không bình thường; vỏ rễ trị ăn uống không bình thường, viêm dạ dày ruột cấp tính; lá trị ho, đái khó (bí tiểu). .v.v. Vương Bảo new – Công thức cải tiến mới, giá không đổi Vào đầu năm 2021, Vương Bảo đã cho ra thị trường phiên bản mới Vương Bảo New với công thức cải tiến và giá thành không đổi. Theo đó, Vương Bảo mới ngoài các thành phần cũ còn được bổ sung thêm 4 thành phần sau: Thành phần Vương Bảo Vương Bảo new 1 Cao Náng hoa trắng Cao Náng hoa trắng 2 Cao Hải trung kim Cao Hải trung kim 3 Cao Tàu bay Cao Tàu bay 4 Cao Sài hồ nam Cao Sài hồ nam 5   Cao Đơn kim 6 Cao Ngũ sắc 7 Cao Ngải nhật 8 Cao lá cây hoa ban Khi kết hợp với các thành phần mới, Vương Bảo mang lại hiệu quả hỗ trợ giảm kích thước tiền liệt tuyền và giảm các triệu chứng u xơ tiền liệt tuyến nhanh hơn. Ngoài ra, sản phẩm còn giúp hỗ trợ làm giảm nguy cơ mắc ung thư tiền liệt tuyến. Sự thay đổi này của Vương Bảo mong muốn mang tới cho khách hàng một sản phẩm chất lượng hơn, hiệu quả hơn. Từ đó, giúp khách hàng có được niềm vui và hạnh phúc trọn vẹn hơn. BẤM VÀO ĐÂY để mua Vương Bảo trực tiếp từ công ty online giao hàng tận nhà Để tìm điểm bán, nhà thuốc phân phối sản phẩm Vương Bảo trên toàn quốc XEM TẠI ĐÂY Cây hoa ban là một loài cây quen thuộc ở vùng núi Tây Bắc nước ta, thường được trồng làm cảnh do hoa có màu sắc rực rỡ, đẹp mắt. Tuy nhiên không chỉ như vậy, vỏ thân, lá, hoa và rễ cây hoa ban đều có thể làm thuốc. Đặc biệt, lá cây hoa ban với thành phần β-Sitosterol đã được thêm vào sản phẩm Vương Bảo new, cùng với nhiều thành phần khác, giúp nâng cao hiệu quả của sản phẩm, từ đó hỗ trợ cho bệnh nhân u xơ tiền liệt tuyến tốt hơn. Để được tư vấn về bệnh u xơ tiền liệt tuyến và sản phẩm Vương Bảo, bạn có thể gọi tới tổng đài miễn cước 1800.1258. ||Tham khảo bài viết khác: Cây Náng Hoa Trắng là cây gì? có tác dụng gì? Chữa bệnh gì? Cây rau tàu bay là cây gì? có tác dụng gì? Chữa được bệnh gì? Cây sài hồ: phân loại, tác dụng và cách sử dụng hiệu quả  

Phì đại tiền liệt tuyến có nguy hiểm không?

Phì đại tuyến tiền liệt là hiện tượng thường gặp ở nam giới trên 50 tuổi. Đây không phải là bệnh ung thư và thường không phải là mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe. Nhưng nếu không điều trị, bệnh có thể gây ra một số biến chứng ảnh hưởng tới cuộc sống. Vậy, phì đại tuyến tiền liệt có nguy hiểm không? Dấu hiệu nhận biết bạn bị phì đại tiền liệt tuyến Khi bị phì đại tuyến tiền liệt, mỗi bệnh nhân sẽ có những biểu hiện và dấu hiệu khác nhau. Tuy nhiên, các triệu chứng này thường sẽ xảy ra ở đường tiết niệu dưới (gồm bàng quang và niệu đạo), với các dấu hiệu hay gặp là: Đi tiểu nhiều lần trong ngày, bao gồm cả ban ngày lẫn ban đêm Không thể trì hoãn việc đi tiểu (tiểu gấp) Khó khăn trong việc đi tiểu (tiểu khó) Tia nước tiểu yếu hoặc bị gián đoạn Tiểu không hết Tiểu không kiểm soát Căng thẳng khi đi tiểu, phải rặn nhiều lần mới có thể tiểu được .v.v. Khi gặp các triệu chứng này, bạn nên đi khám sớm để được chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Ngoài ra, bạn cần cấp cứu ngay lập tức nếu có một hoặc vài triệu chứng sau: Không thể đi tiểu dù bàng quang đã đầy Đau hoặc sưng ở bụng dưới Sốt, ớn lạnh Buồn nôn, nôn mửa Phì đại tuyến tiền liệt có nguy hiểm không? Phì đại tuyến tiền liệt không phải là một căn bệnh quá nguy hiểm. Bởi: Nó không phải là bệnh ung thư Phần lớn đàn ông trên 50 tuổi đều gặp hiện tượng này Đây chính là giai đoạn tăng trưởng bình thường thứ 2 của tuyến tiền liệt khi một người đàn ông già đi. Tuyến tiền liệt có 2 giai đoạn phát triển về kích thước, giai đoạn 1 là ở tuổi dậy thì, giai đoạn 2 bắt đầu vào khoảng năm 25 tuổi và tiếp tục trong phần lớn quãng đời còn lại. Tuy nhiên, ở một số đàn ông, tuyến tiền liệt lại phát triển quá mức, chèn ép vào niệu đạo và bàng quang, gây ra một số vấn đề liên quan đến tiết niệu. Dưới đây chúng ta cùng đi tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này. Các biến chứng nguy hiểm của phì đại tuyến tiền liệt Bí tiểu Biến chứng thường gặp nhất và phải nhập viện của phì đại tuyến tiền liệt chính là bí tiểu cấp tính. Đây là một biến chứng ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống và là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Bởi nhiều biến chứng khác của phì đại tuyến tiền liệt chính là do các biến chứng của bí tiểu gây nên, như: nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi bàng quan, tiểu máu, tổn thương thành bàng quang và thận. Bí tiểu là tình trạng người bệnh không thể đi tiểu được. Bí tiểu được chia thành bí tiểu cấp tính và bí tiểu mãn tính. Bí tiểu cấp tính khởi phát đột ngột và đau đớn do bàng quang căng quá mức, cơn đau có thể nghiêm trọng đến mức giống như đau đẻ. Khi nhập viện, đa phần bệnh nhân được cấp cứu với thể tích bàng quang lớn (500 ml đến 1 lít). Bí tiểu mãn tính không gây đau đơn do khởi phát chậm, xảy ra từ từ khi bệnh nhân đi tiểu mà không tiểu được hết. Bàng quang ở bệnh nhân bí tiểu mãn tính có thể tích lớn hơn bí tiểu cấp tích, từ 450 ml đến 4,5 lít. Tiểu ra máu Tiểu ra máu được công nhận là một biến chứng của phì đại tuyến tiền liệt. Nó xảy ra khi các mạch máu bên trong tuyến bị phá vỡ bởi áp lực do các hoạt động thể chất, hoặc do các cục máu đông. Sỏi bàng quang Sỏi bàng quang là biến chứng gặp ở 25-30% đàn ông bị phì đại tuyến tiền liệt. Biểu hiện lâm sàng của biến chứng là đi tiểu ra máu, đau bụng, bí tiểu thứ phát do tắc nghẽn, nhiễm trùng đường tiết niệu và có dấu hiệu nhiễm trùng huyết ở những trường hợp nặng. Xơ hóa thành bàng quang Xơ hóa thành bàng quang được báo cáo là một biến chứng khác của phì đại tuyến tiền liệt, xảy ra do sự lắng đọng protein collagen và các thành phần khác. Tổn thương thận Suy thận cấp cũng là một biến chứng của phì đại tuyến tiền liệt, xảy ra sau khi bệnh nhân bị tắc nghẽn niệu quản. Suy thận mãn tính cũng có thể phát triển ở những bệnh nhân bị phì đại. Suy thận mãn tính được định nghĩa là mức lọc cầu thận (GFR) dưới 60 ml mỗi phút trên 1,73 m 2 trong 3 tháng trở lên. Tiểu không tự chủ Phì đại tuyến tiền liệt không phải lúc nào cũng được công nhận là nguyên nhân trực tiếp gây ra tình trạng tiểu không tự chủ ở nam giới. Nhưng nó đã được chứng minh là có liên quan tới hội chứng bàng quang bị kích thích quá mức, gây ra tiểu không tự chủ. ☛ Chi tiết: Chứng tiểu không tự chủ Rối loạn cương dương Một số nghiên cứu dịch tế học đã chỉ ra mối liên hệ giữa rối loạn cương dương và phì đại tuyến tiền liệt. Rối loạn cương dương phổ biến hơn ở nam giới bị phì đại và có mối quan hệ chặt chẽ với mức độ nghiêm trọng của nó. Tác dụng phụ của thuốc Trong quá trình điều trị phì đại tuyến tiền liệt, bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ của các thuốc điều trị. Có thể kể đến là: – Thuốc chặn alpha. Vì thuốc chẹn alpha ảnh hưởng đến huyết áp, nên nó có thể gây ra một số tác dụng phụ như: mệt mỏi, chóng mặt, ngất xỉu, nhức đầu, huyết áp thấp, xuất tinh ngược, vv. – Các chất ức chế 5-Alpha Reductase. Thuốc này thuốc không được sử dụng ở phụ nữ. Phụ nữ mang thai tiếp xúc với thuốc này có thể dẫn đến dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh nam. Các tác dụng phụ khi nam giới dùng nó có thể bao gồm: rối loạn cương dương, suy giảm ham muốn tình dục, xuất tinh ngược, giảm số lượng tinh trung, làm giảm PSA (kháng nguyên dành riêng cho tuyến tiền liệt) ảnh hưởng tới chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ngoài ra, FDA hiện yêu cầu các nhãn trên 5-ARI phải có một cảnh báo rằng: Các loại thuốc này có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. – Các chất ức chế Phosphodiesterase-5. Nhóm thuốc này không được sử dụng thường xuyên như các loại thuốc khác, nhưng nếu bạn bị cả phì đại tuyến tiền liệt và rối loạn cương dương thì đây là một lựa chọn điều trị.Các tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng là: đau lưng và cơ, nhức đầu, đỏ và ấm nóng ở mặt, nghẹt mũi, rối loạn dạ dày sau ăn, tầm nhìn gặp vấn đề, vv. Hạn chế ảnh hưởng của phì đại tiền liệt tuyến thế nào? Phì đại tuyến tiền liệt không phải là căn bệnh quá nghiêm trọng và hầu hết bệnh nhân đều không phải điều trị nếu các triệu chứng nhẹ. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng này nghiêm trọng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. bạn nên đi khám bác sĩ khoa tiết niệu để nhận được các lời khuyên về điều trị. Lựa chọn điều trị phì đại tuyến tiền liệt gồm: Thay đổi lối sống Thuốc Phẫu thuật Bác sĩ sau khi thăm khám, sẽ dựa vào mức độ nghiêm trọng của bệnh mà chỉ định phương pháp điều trị. Thay đổi lối sống Việc thay đổi lối sống có thể làm giảm cả các triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt nhẹ hoặc hơi khó chịu. Thay đổi lối sống có thể bao gồm: Thay đổi thói quen uống nước Tránh hoặc giảm lượng đồ uống chứa caffein và rượu Tránh hoặc theo dõi việc sử dụng các loại thuốc như thuốc thông mũi, thuốc chống dị ứng, thuốc chống trầm cảm và thuốc lợi tiểu Đào tạo bàng quang để giữ nước tiểu nhiều hơn trong thời gian dài Tập luyện cơ sàn chậu Xem thêm: Chăm sóc bệnh nhân u xơ tuyến tiền liệt tại nhà đúng cách Thuốc Một số loại thuốc được kê nhằm ngăn chặn sự phát triển hoặc thu nhỏ tuyến tiền liệt, từ đó làm giảm các triệu chứng liên quan. Một số loại thuốc có sẵn trong điều trị là: Thuốc chẹn alpha Các chất ức chế 5-Alpha Reductase Các chất ức chế Phosphodiesterase-5 Thuốc kết hợp Song song với việc sử dụng thuốc, bạn có thể cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ để sử dụng thêm sản phẩm Vương Bảo. Với thành phần chính là cao Náng hoa trắng cùng cao Ngải nhật, bổ sung thêm 6 thành phần dược liệu, gồm rau tàu bay, hải trung kim, sài hồ nam, đơn kim, ngũ sắc, lá cây hoa ban. Vương Bảo mang lại hiệu quả vượt trội trong việc: Giúp hỗ trợ làm giảm nguy cơ và hạn chế sự phát triển của u phì đại tiền liệt tuyến Giúp cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến Giúp hỗ trợ chống tăng sinh tế bào ung thư tiền liệt tuyến Đây đều là các công dụng đã được chứng minh bằng các nghiên cứu khoa học được thực hiện trong nước và trên thế giới. Vương Bảo cũng đã được chứng minh công dụng tại Bệnh viện Y học cổ truyền TW và qua thực tế sử dụng của khách hàng trong hơn 8 năm qua. Tuy nhiên, để khẳng định hơn nữa chất lượng sản phẩm cũng như đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, Vương Bảo hiện đang triển khai chương trình Cam kết hoàn lại 100% tiền nếu không giảm phì đại tiền liệt tuyến. Để tham gia, quý khách hãy gọi điện tới tổng đài miễn cước 1800.1258 để được các bạn CSKH hướng dẫn cụ thể cách thức. Để tìm nhà thuốc bán Vương Bảo, tìm hiểu TẠI ĐÂY Để đặt mua Vương Bảo trực tiếp từ công ty BẤM VÀO ĐÂY Phẫu thuật Có 2 phương pháp chính để phẫu thuật phì đại tuyến tiền liệt: Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu Phẫu thuật xâm lấn Với mỗi phương pháp lại có các kỹ thuật thực hiện khác nhau. Bác sĩ sẽ xem xét đánh giá tình trạng bệnh cũng như sức khỏe của bệnh nhân để chỉ định phương pháp thích hợp. Sau phẫu thuật, bạn cũng có thể sử dụng thêm Vương Bảo để phòng ngừa bệnh tái phát. ☛ Xem thêm: Mổ u xơ tuyến tiền liệt  Làm thế nào để ngăn ngừa phì đại tuyến tiền liệt? Từ 50 tuổi trở đi, nam giới bắt đầu có nguy cơ mắc u xơ tuyến tiền liệt. Nếu bạn đã và sắp bước sang tuổi 50, bạn nên tập luyện và duy trì những thói quen sau để tốt cho sức khỏe tuyến tiền liệt: Cố gắng đi tiểu ngay khi có nhu cầu, không nên nhịn tiểu Tập thói quen tiểu tiện đúng giờ dù chưa buồn đi tiểu. Ví dụ, sau mỗi 4 hoặc 6 giờ Uống đủ tối thiểu 2 lít nước mỗi ngày, nhưng hạn chế uống nước vào buổi tối vì có thể gây đi tiểu đêm nhiều Giữ chế độ sinh hoạt tình dục đều đặn Hạn chế uống rượu bia, ăn ít chất cay, nóng Tránh ngồi lâu làm tuyến tiền liệt bị chèn ép, tránh lạnh Thận trọng khi sử dụng thuốc, một số thuốc có ảnh hưởng không tốt đến tuyến tiền liệt. Kết luận Phì đại tuyến tiền liệt không phải là bệnh ung thư và không quá nguy hiểm. Vì thế bạn không nên quá lo lắng nếu bị chẩn đoán mắc bệnh. Phì đại tuyến tiền liệt có thể được điều trị khỏi hoàn toàn. Bạn chỉ cần tuân thủ và thực hiện đúng theo chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, nếu có điều kiện, bạn nên sử dụng thêm Vương Bảo – Một sản phẩm giúp giảm kích thước tuyến tiền liệt rất hiệu quả. Mọi vấn đề còn thắc mắc, để được chuyên gia giải đáp, bạn có thể để lại bình luận hoặc gọi tới hotline 1800.1258.

Bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt

U phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự phát triển lành tính của các khối u ở tuyến tiền liệt. Căn bệnh này gây ra các rối loạn ở bàng quang, có thể cản trở dòng nước tiểu đi ra gây các triệu chứng bí tiểu, khó tiểu, tiểu rắt,… Mặc dù căn bệnh này không gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh nhưng lại mang đến rất nhiều bất tiện, khó chịu trong cuộc sống cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe lâu dài sau này. Bệnh học về u phì đại tuyến tiền liệt Hình minh họa tuyến tiền liệt bình thường và tuyến tiền liệt phì đại U phì đại lành tính tuyền tiền liệt còn gọi là u phì đại tuyến tiền liệt, u xơ lành tính tuyến tiền liệt, phì đại lành tính tuyến tiền liệt hay tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. Đây là một tình trạng không ác tính phổ biến ở những người đàn ông trên 45 tuổi, trên thế giới có đến hơn 30 triệu người mắc phải căn bệnh này. Tỷ lệ mắc u phì đại tuyến tiền liệt tăng dần theo độ tuổi, với tỷ lệ mắc cao nhất là ở những người đàn ông 70 tuổi trở lên. U phì đại lành tính tuyến tiền liệt thường có hình dạng tròn, xuất hiện hai thùy nằm hai bên, đôi khi xuất hiện thùy thứ ba khiến sự cản trở trong bàng quang của khối u mạnh mẽ hơn và gây ra nhiều biến chứng khó chịu hơn. Trọng lượng của u phì đại lành tính tuyến tiền liệt thay đổi từ mức 10 gam cho đến hơn 300 gam. Nguyên nhân gây u phì đại tiền liệt tuyến Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây u phì đại tiền liệt tuyến (Ảnh minh họa) Nguyên nhân gây ra bệnh u phì đại chưa được xác định rõ ràng, tuy nhiên, các nhà khoa học xác định được những yếu tố quan trọng làm tăng nguy cơ mắc bệnh u phì đại tiền liệt tuyến, đó là: Tuổi tác và lão hóa Các hormone Dân tộc Di truyền Cách sống, bao gồm: chế độ ăn uống, sử dụng rượu và hoạt động thể chất Hội chứng chuyển hóa Viêm Rối loạn cương dương Tuổi tác Tỷ lệ mắc bệnh u phì đại tuyến tiền liệt tăng rõ rệt khi tuổi càng cao. Nghiên cứu về Lão hóa theo chiều dọc của K Nakhen và Baltimore cho thấy, tốc độ tăng trưởng tuyến tiền liệt là 2%, 0,52% và 5% mỗi năm ở nam giới lớn tuổi. Theo nhiều nghiên cứu dịch tễ học khác, tỉ lệ mắc u phì đại tiền liệt tuyến lần lượt theo độ tuổi như sau: 8%, 50% và 80% trong các thập kỷ thứ 4, 6 và 9 của cuộc đời. Các hormone Testosterone và các hormone liên quan đóng vai trò trong sự phát triển của u phì đại tuyến tiền liệt (Ảnh minh họa) Hầu hết các chuyên gia cho rằng các androgen (testosterone và các hormone liên quan) đóng vai trò trong sự phát triển của u phì đại tuyến tiền liệt. Trong đó: Dihydrotestosterone (DHT), một chất chuyển hóa của testosterone, được cho là chất trung gian quan trọng của sự phát triển của tuyến tiền liệt. DHT được tổng hợp ở tuyến tiền liệt từ testosterone nhờ vào hoạt động của enzyme 5α-reductase, loại 2. Testosterone thúc đẩy tăng sinh tế bào tuyến tiền liệt Estrogen đóng một vai trò trong nguyên nhân gây ra u phì đại lành tính tuyến tiền liệt, nhưng chỉ là tác nhân trung gian, chủ yếu thông qua chuyển đổi nội tiết tố androgen thành estrogen trong mô tuyến tiền liệt chứ không phải là tác nhân trực tiếp. Dân tộc Các phân tích lớn của các chuyên gia y tế cho thấy, không có sự khác biệt về nguy cơ mắc u phì đại lành tính tuyến tiề liệt giữa nam giới da đen và da trắng; còn nam giới châu Á có nguy cơ mắc bệnh thấp hơn so với nam giới da đen, da trắng. Di truyền học U phì đại lành tính tuyến tiền liệt có tính di truyền mạnh mẽ. Các nhà khoa học đã nhận thấy rằng, những người đàn ông có ông, bố hay anh trai bị u phì đại tuyến tiền liệt thì họ có nguy cơ khởi phát bệnh sớm hơn và có thể tích tuyến tiền liệt lớn hơn những người đàn ông khác; những người đàn ông này cũng có nguy cơ phải phẫu thuật tuyến tiền liệt cao hơn 4-6 lần. Cách sống Yếu tố lối sống có thể ảnh hưởng đến bệnh u phì đại tiền liệt tuyến (Ảnh minh họa) Người ta ngày càng nhận thấy rằng các yếu tố lối sống có thể ảnh hưởng đến bệnh u phì đại tiền liệt tuyến. Cụ thể như sau: – Chế độ ăn. Các chất dinh dưỡng (bao gồm cả đa lượng và vi lượng) có thể làm tăng hoặc giảm nguy cơ mắc bệnh. Trong đó, nguyên tố đa lượng, protein (có trong thịt đỏ, chất béo, sữa và các sản phẩm từ sữa, bánh mì, ngũ cốc, thịt gia cầm, tinh bột) làm tăng nguy cơ phát triển tuyến tiền liệt, thì rau, trái cây, axit béo không bão hòa đa, axit linoleic, vitamin D làm giảm khả năng mắc bệnh. Đối với các vi chất dinh dưỡng, nồng độ vitamin E, lycopene, selen và carotene có liên quan nghịch đảo với u phì đại tuyến tiền liệt. Kẽm có liên quan đến cả nguy cơ tăng và giảm. – Hoạt động thể chất. Hoạt động thể chất và thể dục thể thao thường xuyên giúp làm giảm nguy cơ mắc u phì đại lành tính tuyến tiền liệt và giảm nguy cơ phải phẫu thuật vì căn bệnh này. Người ta nhận thấy rằng, hoạt động thể chất từ trung bình đến mạnh giúp làm giảm 25% nguy cơ mắc u phì đại tuyến tiền liệt so với lối sống ít vận động. – Rượu. Giống như tập thể thao, uống rượu vừa phải có thể bảo vệ tuyến tiền liệt. Nhưng tiêu thụ quá nhiều có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng do u phì đại lành tính tuyến tiền liệt gây ra. Hội chứng chuyển hóa Các nghiên cứu uy tín đã quan sát được rằng, những người đàn ông mắc hội chứng chuyển hóa có nguy cơ mắc u phì đại tiền liệt tuyến cao hơn những người đàn ông khác ở cùng độ tuổi. Nó cũng làm tăng nguy cơ phải phẫu thuật và mắc các triệu chứng lâm sàng. Viêm Viêm đóng một vai trò trong sự phát triển của tuyến tiền liệt (Ảnh minh họa) Người ta cho rằng viêm đóng một vai trò trong sự phát triển của tuyến tiền liệt. Bởi có nhiều bằng chứng mạnh mẽ cho thấy mối liên hệ giữa viêm mô học và u phì đại tiền liệt tuyến qua các mẫu sinh thiết tuyến tiền liệt. Viêm còn được coi là một kích thích chính cho ung thư tuyến tiền liệt và có thể u phì đại tuyến tiền liệt là một đại diện cho con đường không ác tính của tăng trưởng tuyến tiền liệt. Rối loạn cương dương Có nhiều bằng chứng ủng hộ rằng, rối loạn cương dương các các triệu chứng u phì đại tiền liệt tuyến có mối quan hệ với nhau. Tuy nhiên đây là bằng chứng chưa rõ ràng, sinh lý bệnh phổ biến giữa hai điều kiện này đã được đưa ra nhưng không có dấu hiệu nào cho thấy điều kiện này xảy ra trước điều kiện kia. ☛ Bài chi tiết: Nguyên nhân u xơ tiền liệt tuyến Triệu chứng của u phì đại lành tính tuyến tiền liệt U phì đại tuyến tiền liệt gây ra sự tắc nghẽn cơ học của dòng nước tiểu (Ảnh minh họa) U phì đại tuyến tiền liệt gây ra sự tắc nghẽn cơ học của dòng nước tiểu. Các triệu chứng xảy ra được chia thành 2 loại là tắc nghẽn và kích thích. Triệu chứng tắc nghẽn Dòng nước tiểu yếu và/hoặc không liên tục. Cảm giác trống rỗng không hoàn toàn sau khi đi tiểu Khoảng trống đôi (đi tiểu 2 lần trong 2 giờ). Rê bóng sau khi tiểu xong Khó khăn hoặc chậm trễ khi bắt đầu đi tiểu Bí tiểu Triệu chứng kích thích Tăng tần suất đi tiểu Tiểu nhiều lần về ban đêm khiến bệnh nhân dễ mất ngủ. Tiểu buốt, tiểu rắt, có cảm giác không tự chủ được dễ bị són ra không thể kiểm soát. Tiểu khó, phải rặn, tia nước yếu, không có cảm giác thoải mái sau khi tiểu xong. Khẩn cấp tiểu không tự chủ. Một số các triệu chứng khác Cảm giác đau đớn khi bị khối u chèn ép vào các cơ quan xung quanh, có thể đau âm ỉ hoặc nhiều lúc dữ dội. Ảnh hưởng tới các cơ quan khác trong cơ thể như rối loạn tiêu hóa, ảnh hưởng hô hấp, thậm chí là tới sự hoạt động của các mạch máu trong cơ thể. Loại trừ ung thư tuyến tiền liệt Một số triệu chứng của u phì đại tiền liệt tuyến giống như ung thư tuyến tiền liệt, vì thế nhiều người cảm thấy sợ hãi khi gặp các triệu chứng này. Tuy nhiên, u phì đại lành tính tuyến tiền liệt phổ biến hơn nhiều so với ung thư tuyến tiền liệt. Đàn ông mắc u phì đại sẽ không tiến triển thành ung thư tuyến tiền liệt và nó cũng không làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Tuy nhiên, hai tình trạng này có thể cùng tồn tại, tức là bạn có thể vừa bị mắc u phì đại tuyến liệt tiến, vừa bị mắc ung thư tiền liệt tuyến. Biến chứng của phì đại tuyến tiền liệt lành tính Biến chứng của u phì đại lành tính tuyến tiền liệt có các dấu hiệu đáng chú ý sau đây: Sự biến đổi kich thước bất thường của u phì đại gây kích thích vùng bàng quang, tạo ra các hội chứng bế tắc đường tiểu, khiến tiểu khó, bí tiểu, tiểu buốt rắt, tiểu nhiều lần, dòng nước tiểu yếu,… Biến đổi gây ra tắc nghẽn bàng quang, khiến nhiễm khuẩn, viêm bàng quang, bàng quang giảm khả năng lưu trữ,… Hơn thế nữa, nếu để lâu không điều trị có thể gây ra bệnh suy thận ở các mức độ khác nhau. Các triệu chứng của u phì đại tuyến tiền liệt khiến bệnh nhân bị rối loạn chức năng tình dục, bao gồm rối loạn chức năng cương dương, các vấn đề về xuất tinh, suy giảm ham muốn. Bệnh càng nghiêm trọng, rối loạn xảy ra càng nặng. U phì đại lành tính tuyến tiền liệt có tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống, cả về thể chất lẫn tinh thần. Nó làm rối loạn giấc ngủ, tăng khả năng té ngã dẫn tới gãy xương, bại liệt hay thậm chí là tử vong ở những bệnh nhân cao tuổi. Bệnh cũng liên quan chặt chẽ với chứng lo lắng, trầm cảm, suy giảm tinh thần… ☛ Xem thêm: Phì đại tuyến tiền liệt nguy hiểm không? Chẩn đoán u phì đại lành tính tuyến tiền liệt như nào? Khi có các dấu hiệu của bệnh, hoặc bạn đang muốn kiểm tra tuyến tiền liệt của mình, thì các bác sĩ có thể đưa ra các loại xét nghiệm sau để phát hiện khối u phì đại: Khi có các dấu hiệu của bệnh bạn nên tới gặp bác sĩ để kiểm tra (Ảnh minh họa) Thăm khám lâm sàng: Sử dụng các động tác, kĩ thuật chuyên môn của bác sĩ để thăm khám trực tràng, khám thận, vùng hạ vị cầu bàng quang và tinh hoàn hai bên. Siêu âm: Cho phép thăm dò và thấy kết quả của thận, bàng quang, phát hiện các dấu hiệu không bình thường của tuyến tiền liệt. Chụp xét nghiệm bàng quang, tuyến tiền liệt, niệu đạo. Xét nghiệm nước tiểu. Xét nghiệm sinh hóa Sinh thiết tuyến tiền liệt Điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt Điều trị bằng cách thay đổi sinh hoạt và theo dõi Khi bệnh nhân có các triệu chứng nhẹ, khối u chưa phát triển và được phát hiện sớm thì nên thảo luận, nhận sự tư vấn từ bác sĩ để đưa ra lối điều trị phù hợp. Thông thường tại thời điểm này thì điều chỉnh chế độ sinh hoạt, ăn uống, và theo dõi chờ đợi là biện pháp tối ưu. Chờ đợi thận trọng không có nghĩa là “chờ đợi và không làm gì cả”, bạn cần theo dõi triệu chứng và định kì thăm khám. Giữa các lần thăm khám, bạn sẽ được khuyến khích thực hiện những thay đổi đơn giản trong hành vi để giúp giảm bớt các triệu chứng tiết niệu cho dù bạn có chọn điều trị hay không. Dưới đây là một số lời khuyên. Quản lý chất lỏng: Nên hạn chế uống nhiều nước vào buổi tối (Ảnh minh họa) Tránh uống nước vào buổi tối; Giảm thiểu tiêu thụ đồ uống có ga và cafein; Giảm hoặc loại bỏ rượu; Chỉ uống khi bạn cảm thấy khát; Đừng uống nhiều hơn 230ml mỗi lần; Nhâm nhi đồ uống từ từ (bàng quang của bạn càng đầy nhanh, bạn càng có nhiều khả năng phải đi tiểu khẩn cấp nhiều) Tránh uống nhiều nước trước khi tới nơi công cộng hoặc bắt đầu một chuyến đi dài. Thay đổi hành vi: Đi tiểu khi bạn lần đầu tiên bị thôi thúc. Đi vào phòng tắm theo lịch trình thời gian, ngay cả khi bạn không cảm thấy cần phải đi Khi bạn đi vệ sinh, hãy dành thời gian để làm trống bàng quang hoàn toàn. Điều này sẽ làm giảm nhu cầu cho các lần đi vệ sinh tiếp theo. Thường xuyên tập luyện thể thao, nâng cao sức khỏe cho cơ thể. Một số loại thuốc kê đơn và không kê đơn, chẳng hạn như thuốc kháng histamine và thuốc thông mũi, có thể ảnh hưởng đến việc đi tiểu. Bạn có thể giảm tác dụng bằng cách thay đổi liều lượng, thay đổi thời gian bạn dùng thuốc hoặc chuyển sang dùng thuốc gây ra ít vấn đề về tiết niệu hơn. Điều trị nội khoa Thuốc được chỉ định cho bệnh nhân bắt đầu có các triệu chứng khó chịu trong cơ thể (Ảnh minh họa) Phương pháp điều trị cho bệnh nhân bắt đầu có các triệu chứng khó chịu trong cơ thể. Bác sĩ sẽ kê đơn và đưa ra một số loại thuốc để giảm triệu chứng, tiêu trừ khối lượng của u và ngăn ngừa chúng phát triển. Một số loại thuốc thường được kê để điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt là: Thuốc chẹn alpha, gồm: Terazosin (Hytrin), Doxazosin (Cardura, Cardura XL), Alfuzosin (Uroxatral), Tamsasmin (Flomax), Silodosin (Rapaflo); Thuốc ức chế 5-alpha-reductase: dutasteride (Avodart), finasteride (Proscar) Thuốc kết hợp: Thuốc chẹn alpha và thuốc ức chế 5-alpha-reductase có thể được kết hợp cho những bệnh nhân có triệu chứng tiết niệu nghiêm trọng hơn kết hợp với tuyến tiền liệt lớn; hoặc một số loại thuốc kết hợp có sẵn trên thị trường như dutasteride và tamsasmin (Jalyn); Cialis (tadalafil) thường được sử dụng để điều trị rối loạn cương dương (ED) nhưng cũng được FDA chấp thuận để điều trị các triệu chứng do u phì đại tuyến tiền liệt lành tính gây ra. ☛ Tham khảo đầy đủ tại: Thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt Điều trị ngoại khoa Chỉ định với các trường hợp kích thước khối u phát triển lớn, gây ra các biến chứng như suy thận, chèn ép vào các cơ quan xung quanh hoặc khi việc điều trị bằng thuốc không còn mang lại hiệu quả. Một số phương pháp điều trị ngoại khoa thường dùng: Phương pháp cắt nội soi qua niệu đạo; Phương pháp phẫu thuật qua đường trên; Phương pháp điều trị bằng nhiệt; Điều trị bằng tia laser; Liệu pháp vi sóng transurethral; Phẫu thuật mổ mở ☛ Đọc thêm: Mổ u xơ tuyến tiền liệt Hỗ trợ điều trị với Vương Bảo Song song với các phương pháp điều trị trên, để tình trạng bệnh sớm chuyển biến tích cực, bạn nên sử dụng thêm sản phẩm Vương Bảo – Một sản phẩm rất tốt cho nam giới bị phì đại tiền liệt tuyến, đã được nghiên cứu lâm sàng tại Bệnh viện Y học Cổ truyền trung ương và có mặt hơn 8 năm trên thị trường. Thành phần chính của Vương Bảo là Náng hoa trắng, được chứng minh giúp hỗ trợ giảm kích thước tuyến tiền liệt lên tới 35,4%. (Theo công trình nghiên cứu 8 năm của TS. Nguyễn Bá Hoạt từ Viện Dược liệu Trung Ương). Ngoài Náng hoa trắng, Vương Bảo còn có các thành phần khác như Hải trung kim, Rau tàu bay, Đơn kim, Sài hồ nam, Ngũ sắc, Lá cây hoa ban. Các thành phần này hiệp đồng với nhau, mang lại hiệu quả vượt trội trong việc giúp làm giảm kích thước khối u xơ và hỗ trợ cải thiện tiểu đêm, tiểu không hết, tiểu rắt, tiểu nhiều lần… Đặc biệt hơn cả, Vương Bảo còn được bổ sung thêm cao Ngải nhật với hàm lượng 150 mg/mỗi viên nén, giúp hỗ trợ chống tăng sinh tế bào ung thư tiền liệt tuyến – căn bệnh ung thư gây tử vong số 2 chỉ sau ung thư phổi ở nam giới. Với các thành phần 100% từ thảo dược, bạn có thể yên tâm sử dụng Vương Bảo lâu dài mà không lo tác dụng phụ, không lo ảnh hưởng tới sức khỏe sinh lý; cũng như có thể sử dụng cùng các thuốc điều trị bệnh lý khác. Để tìm nhà thuốc bán Vương Bảo, bạn xem TẠI ĐÂY Để đặt mua Vương Bảo trực tiếp từ công ty, bạn BẤM VÀO ĐÂY Câu hỏi với bác sĩ Trong quá trình thăm khám và thảo luận, bạn nên nói chuyện với bác sĩ của mình để có thêm thông tin về tình trạng bệnh của bản thân. Một số câu hỏi gợi ý có thể là: Tôi bị vấn đề gì ở tuyến tiền liệt? Loại điều trị nào bạn đề nghị cho vấn đề tuyến tiền liệt của tôi? Nếu tôi lựa chọn chờ đợi thận trọng, tôi có cần theo dõi sự thay đổi của các triệu chứng và thường xuyên kiểm tra? Đối với những bệnh nhân như tôi, điều trị này có mang lại kết quả khả quan không? Bao lâu tôi sẽ bắt đầu điều trị và thời gian điều trị sẽ kéo dài bao lâu? Tôi có cần dùng thuốc không và tôi cần dùng thuốc trong bao lâu để thấy được kết quả? Tác dụng phụ của thuốc là gì? Những tác dụng phụ này là tạm thời hay vĩnh viễn? Tôi có cần lưu ý gì khi sử dụng các loại thuốc này không? Nếu tôi cần phẫu thuật, những lợi ích và rủi ro là gì? Thời gian phục hồi sau phẫu thuật là bao lâu? Tôi sẽ có thể hoàn toàn trở lại bình thường sau khi điều trị không? Phương pháp điều trị sẽ ảnh hưởng đến đời sống tình dục của tôi như thế nào? Bao lâu tôi nên đến bác sĩ để kiểm tra lại tình trạng của mình? U phì đại lành tính tuyến tiền liệt là một căn bệnh lành tính, ít gây nguy hiểm tới tính mạng của người bệnh nhưng dễ gây ra sự ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cuộc sống. Nắm rõ các triệu chứng, dấu hiệu để sớm phát hiện và điều trị căn bệnh này giúp bạn có được sức khỏe dồi dào hơn. Để được tư vấn thêm về bệnh, bạn có thể gọi tới số 1800 1258 (miễn phí cước gọi) để được chuyên gia giải đáp thêm.

Bướu tuyến tiền liệt là gì? Nguyên nhân và cách chữa trị

Bướu tuyến tiền liệt có 2 dạng là Bướu lành tính và bướu ác tính. Loại ác tính hay còn được gọi là ung thư tuyến tiền liệt. Cùng tìm hiểu sâu hơn về bướu ở khu vực này qua thông tin dưới đây. Bướu tuyến tiền liệt là gì? Bướu tuyến tiền liệt (hay còn gọi là ung bướu tuyến tiền liệt) là một khối mô tế bào bất thường bên trong tuyến tiền liệt của nam giới. Nguyên nhân gây ra bướu tuyến tiền liệt được cho là do sự gia tăng kích thước và khối lượng tuyến tiền liệt. Bướu tuyến tiền liệt được chia làm 2 dạng: Bướu lành tính (u xơ tuyến tiền liệt) Bướu ác tính (ung thư tuyến tiền liệt) Bướu lành tuyến tiền liệt (U xơ tuyến tiền liệt) Bướu lành tuyến tiền liệt còn có tên gọi Y khoa là khối u xơ tiền liệt tuyến, phì đại tuyến tiền liệt, phì đại tuyến tiền liệt lành tính… Nguyên nhân gây bướu lành tuyến tiền liệt là do các tế bào tuyến tiền liệt lành tính có xu hướng phát triển phình to (khi nam giới bước vào độ tuổi trung niên ngoài 50 tuổi). Lâu dần, chúng tạo thành một khối ung bướu lành tính (không phải ung thư) và chèn ép vào các bộ phận xung quanh như bàng quang, ống niệu đạo… gây ra các hiện tượng rối loạn tiểu tiện. Ở giai đoạn đầu, bướu lành tuyến tiền liệt chỉ có các triệu chứng nhẹ như: đi tiểu nhiều lần, khó tiểu, tiểu rắt… với tần suất ít. Chính điều này làm người bệnh chủ quan không thăm khám và chữa trị kịp thời. Đến khi kích thước bướu lớn mới đi chữa trị khiến việc điều trị khó khăn và có thể phải mổ u xơ tuyến tiền liệt. 4 giai đoạn phát triển của bướu lành tuyến tiền liệt: Giai đoạn 1: Các tế bào tuyến tiền liệt lành tính đầu tiên bắt đầu phình to bất thường. Người bệnh không có biểu hiện nào ra bên ngoài. Giai đoạn 2: Bắt đầu xuất hiện các tổn thương thực thể. Người bệnh cảm giác đi tiểu khó khăn, số lần đi tiểu nhiều hơn. Giai đoạn 3: Tổn thương thực thể xuất hiện rõ ràng. Các triệu chứng bệnh xuất hiện với tần suất dày hơn và nặng hơn. Giai đoạn 4: Bệnh phát triển với biểu hiện nặng, cơ bàng quang bị mất trương lực, lượng nước tiểu ứ đọng nhiều khiến người bệnh xuất hiện tiểu són, rỉ liên tục. Bướu ác tính (Ung thư tuyến tiền liệt) Gọi là bướu ác tính bởi lẽ mô tuyến tiền liệt bất thường này phát triển từ các tế bào tuyến tiền liệt bị đột biến gen (tế bào ung thư); chúng có khả năng hòa vào máu di chuyển đến các bộ phận khác của cơ thể và gây bệnh (hiện tượng ung thư di căn). Tế bào đột biến làm hình thành bướu tuyến tiền liệt ác tính Khác với bướu lành tính, bướu ác tính tuyến tiền liệt chỉ phát triển âm thầm trong giai đoạn đầu của bệnh – người bệnh khó phát hiện để trị bệnh kịp thời. Chỉ khi bệnh phát triển đến giai đoạn nặng, các triệu chứng mới rõ rệt và chuyển nặng nhanh khiến việc chữa trị gặp rất nhiều khó khăn. Giai đoạn phát triển của bướu tuyến tiền liệt ác tính: Giai đoạn 1: Tế bào ung thư tuyến tiền liệt xuất hiện làm hình thành mô ung thư với kích thước nhỏ. Người bệnh không có biểu hiện gì đặc biệt. Giai đoạn 2: Tế bào ung thư bắt đầu phát triển bằng cách lây bệnh sang các tế bào tuyến tiền liệt lành bên cạnh. Giai đoạn 3: Khối tế bào ung thư lớn chèn sang bộ phận xung quanh như bàng quang, niệu đạo, túi tinh… Triệu chứng bệnh rõ ràng. Giai đoạn 4: Các tế bào bướu ác tính tuyến tiền liệt tự tách ra khỏi khối ung bướu ác tính rồi lẫn vào máu di chuyển đến các vị trí khác trong cơ thể như hạch bạch huyết, trực tràng, bàng quang, xương, gan, phổi… gây bệnh. Triệu chứng bướu tuyến tiền liệt Bướu tuyến tiền liệt có các triệu chứng tương đối giống nhau nên nếu chỉ bằng mắt thường người bệnh khó có thể nhận biết mình đang mắc bướu tuyến tiền liệt nào. Cụ thể: Dấu hiệu bướu lành tuyến tiền liệt Rối loại tiểu tiện là biểu hiện điển hình nhất của bướu lành tuyến tiền liệt: Tiểu gấp, không có khả năng trì hoãn đi tiểu Tiểu khó Tiểu yếu, dòng nước tiểu bị gián đoạn Tiểu đêm Tiểu rắt Tiểu nhiều lần (số lần đi tiểu tăng từ 8 – 12 lần/ngày). Bí tiểu Tiểu són, tiểu không tự chủ Có cảm giác đau sau khi xuất tinh hoặc đi tiểu Nước tiểu có một màu sắc bất thường hoặc có mùi … Rối loạn tiểu tiện là triệu chứng hay gặp ở người mắc u tuyến tiền liệt Triệu chứng bướu lành tuyến tiền liệt nặng hay nhẹ tùy thuộc vào kích thước và khối lượng của khối u bướu. Nếu bướu lành tính có khối lượng lớn, tác động chèn ép vào bàng quang và niệu đạo lớn thì tuần suất xuất hiện các triệu chứng nhiều. và ngược lại. Triệu chứng bướu tuyến tiền liệt ác tính Cũng là sự xuất hiện các triệu chứng của đường tiết niệu dưới, nhưng ở thời gian đầu bướu tuyến tiền liệt ác tính ít có các biểu hiện cụ thể, hoặc nếu có cũng chỉ ở mức độ nhẹ khiến người bệnh dễ lầm tưởng mắc các bệnh thường gặp. Chỉ khi đến giai đoạn nặng, bệnh mới có các triệu chứng biểu hiện rõ rệt như: Đau âm ỉ ở vùng chậu dưới Đi tiểu thường xuyên Khó tiểu, đau, rát Dòng chảy nước tiểu yếu Tiểu rắt Máu trong nước tiểu (tiểu máu) Xuất tinh đau Đau ở lưng dưới, hông hoặc đùi trên Ăn mất ngon Giảm cân Đau xương … Đối tượng dễ mắc bướu tuyến tiền liệt Một số nghiên cứu cho thấy tỉ lệ người da trắng mắc bướu tuyến tiền liệt ác tính cao hơn người da màu; người ăn nhiều thịt dễ mắc bệnh hơn người ăn nhiều đậu nành, cà chua và các loại rau xanh, chất xơ khác. Vì vậy cho thấy chế độ ăn ảnh hưởng lớn tới hình thành và phát triển bệnh. Ngoài ra, những người làm việc tiếp xúc nhiều với các chất phóng xạ dễ mắc bệnh hơn người bình thường; nếu ăn nhiều thịt, mỡ động vật chế biến ở nhiệt độ cao sẽ sinh ra chất heterocyclic amines, hoặc khi nướng trên lửa sẽ sinh ra polycyclic aromatic hydrocarbons – chất gây ra ung thư. Nam giới trung niên và người cao tuổi rất dễ mắc u tuyến tiền liệt Nếu gia đình có người mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt thì khả năng mắc bệnh cũng sẽ cao hơn. Một báo cáo thống kê năm 2017 cho thấy: Tại Canada có 20.000 trường hợp mắc bướu tuyến tiền liệt ác tính mới phát hiện mỗi năm. Ở Hoa Kỳ tỷ lệ bệnh là 160/100.000 dân của người Mỹ da trắng , người Mỹ da đen là 100/100.000 người Hồng Kông 18/100.000 người Nhật 17/100.000 người Sigapore 16/100.000 người Ung thư tuyến tiền liệt là loại ung thư nhiều nhất ở Thái Lan và là nguyên nhân tử vong do ung thư đứng hàng thứ nhì. Ở Malaysia ung thư tuyến tiền liệt đứng hàng thứ 8. Với Philippines là hàng thứ 12 Indonesia là hàng thứ 15 trong tất cả các loại ung thư. Phương pháp chẩn đoán bướu tuyến tiền liệt Để xác định có phải bướu tuyến tiền liệt hay không? Đó là loại bướu nào thì các bác sĩ chuyên khoa có thể tiến hành một hoặc nhiều phương pháp dưới đây: Khám lâm sàng: sờ thấy tuyến tiền liệt sưng to khi thăm trực tràng. Khám cận lâm sàng như: Siêu âm có thể chẩn đoán được bướu. Soi bàng quang. Thử kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt – chỉ số PSA trong máu. Sinh thiết. Phương pháp điều trị bướu tuyến tiền liệt Chữa trị bướu lành tuyến tiền liệt Điều trị bướu tuyến tiền liệt bằng thuốc Đối với bướu lành tính thì phương pháp điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ. Nếu là trường hợp nhẹ người bệnh có thể được theo dõi hoặc dùng thuốc điều trị làm nhỏ bướu, làm giãn cơ vòng cổ bàng quang để dễ đi tiểu hơn. Cụ thể: Dùng thuốc Tây y, thuốc Nam, thuốc Bắc để làm giảm các triệu chứng bệnh và làm teo nhỏ kích thước khối u xơ. Thực hiện các thủ thuật xâm lấn tối thiểu. Phẫu thuật mổ u xơ tuyến tiền liệt (trường hợp khối ung bướu lành tuyến tiền liệt quá to). Các phương pháp phổ biến như: Cắt bỏ tuyến tiền liệt (TURP), Rạch tuyến tiền liệt thông qua niệu đạo (TUIP), Phẫu thuật cắt khối u lành bằng tia laser, Phẫu thuật mổ mở tuyến tiền liệt (phẫu thuật mở). Sử dụng TPBVSK Vương Bảo đây là sản phẩm đã được nghiên cứu lâm sàng tại bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương, có tác dụng tốt cho nam giới bị u xơ tiền liệt tuyến. Đặc biệt, trong Vương Bảo có chứa Náng Hoa Trắng với thành phần alcaloid rất cao, có tác dụng giảm kích thước khối u đến 35,5%. Đây là thành phần có chứa hàm lượng alcaloid cao nhất, hơn cả Trinh Nữ Hoàng Cung. Đồng thời Náng Hoa Trắng còn giúp kiểm soát khả năng ung thư hóa cho bệnh nhân bị u xơ tiền liệt tuyến. Mua Vương Bảo nhanh nhất, giao hàng tại nhà BẤM VÀO ĐÂY Để tìm mua Vương Bảo tại các nhà thuốc, vui lòng XEM TẠI ĐÂY Điều trị bướu ác tính (ung thư) Có 3 phương pháp để điều trị chính: Phẫu thuật Dùng thuốc Xạ trị (dùng tia hay chất phóng xạ) Liệu pháp điều trị trúng đích. Tùy thuộc vào mức độ bệnh hiện tại, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mà các bác sĩ sẽ đưa ra các liệu trình điều trị phù hợp. Cụ thể: Phẫu thuật: Khối u bướu ác tính ở giai đoạn đầu kích thước còn nhỏ chưa di căn, các bác sĩ tiến hành phẫu thuật cắt bỏ tận gốc khối ung thư. Nhờ đó điều trị tận gốc bệnh. Nhưng nếu khối ung thư đã xâm lấn ra ngoài vỏ bọc hoặc di căn nơi khác thì việc điều trị chỉ giúp kéo dài thời gian cho bệnh nhân, tỉ lệ khỏi bệnh hoàn toàn rất thấp. Dùng thuốc: Nội soi cắt đốt một phần tuyến tiền liệt lành để bệnh nhân đi tiểu được, còn phần lớn mô tuyến ung thư để lại. Sau đó mổ cắt bỏ 2 tinh hoàn để loại bỏ nguồn nội tiết androgen ảnh hưởng lên khối ung thư, hoặc tiêm thuốc ức chế androgen. Bệnh nhân phải được theo dõi bằng PSA, nếu PSA tăng gấp đôi nồng độ ban đầu, cần điều trị bằng thuốc hoặc xạ trị. Xạ trị điều trị u tuyến tiền liệt ác tính Xạ trị: là phương pháp dùng các tia bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư, nhằm ngăn chặn sự phát triển phân chia tế bào ung thư, đồng thời tiêu diệt các tế bào ung thư. Phương pháp này có thể thực hiện ở mọi giai đoạn bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Liệu pháp điều trị trúng đích điều trị ung thư tuyến tiền liệt: Đây là phương pháp mới được áp dụng không chỉ trên bệnh nhân mắc ung thư tuyến tiền liệt mà còn được áp dụng ở nhiều bệnh ung thư như: ung thư phổi, ung thư vú… Cơ chế hoạt động của phương pháp này là dùng các loại thuốc đặc trị tấn công và ngăn chặn các gen hay protein chuyên biệt – những phân tử đặc hiệu (hay còn gọi là các phân tử đích) được tìm thấy ở tế bào ung thư hoặc có liên quan đến sự phát triển của khối ung thư tuyến tiền liệt. Từ đó nhằm tiêu diệt, kìm hãm sự phát triển, phân chia và xâm lấn của các tế bào ung thư tiền liệt tuyến. Bướu tiền liệt tuyến là một bệnh thường gặp ở nam giới cao tuổi và tỉ lệ người mắc bướu lành tính cao hơn so với người mắc bướu tuyến tiền liệt ác tính. Đây không phải là căn bệnh quá nguy hiểm và có thể chữa trị được, việc điều trị đơn giản hơn nếu phát hiện và chữa trị bệnh từ giai đoạn sớm. Vì vậy, khi có các triệu chứng rối loạn tiểu tiện dai dẳng không khỏi hoàn toàn hoặc các triệu chứng ngày càng nặng hơn thì hãy chủ động thăm khám bởi rất có thể bạn có nguy cơ bị mắc bướu tiền liệt tuyến.

Loading...