Dược sĩ Đinh Thị Ánh

Chuyên khoa: Dược lâm sàng và dược cổ truyền

Đại học: Đại học Y Dược Thái Nguyên

Từ khi ra trường đến nay, Dược Sĩ Ánh đã tích luỹ được rất nhiều kiến thức sâu rộng về ngành Dược: Nghiên cứu bào chế, kiểm tra chất lượng, dược lâm sàng và dược cổ truyền. Với kiến thức chuyên môn đa dạng, dược sĩ Ánh có thể ứng dụng để mang đến các kiến thức chuyên ngành với ngôn từ gần gũi, dễ hiểu giúp độc giả dễ tiếp cận.

Từng tham gia các khoá đào tạo về dược trong nước như:

  • Hội nghị Khoa học Dược tại bệnh viện đa khoa Thái Nguyên
  • Đào tạo về “ thực hành nhà thuốc tốt theo nguyên tắc của Tổ chức Y tế Thế giới”(GPP-WHO)
  • Đào tạo về “ thực hành tốt sản xuất thuốc theo nguyên tắc của Tổ chức Y tế Thế giới” (GMP-WHO)

Bài viết của chuyên gia

So sánh Náng hoa trắng và trinh nữ hoàng cung

Trinh nữ hoàng cung từ lâu trong dân gian được sử dụng để chữa ung thư tử cung, ung thư tuyến tiền liệt. Trinh nữ hoàng cung và náng hoa trắng thuộc cùng chi có họ hàng gần gũi với nhau, do đó nhìn qua chúng khá giống nhau. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nhận biết, phân biệt 2 loại này trong tự nhiên qua các hình thái. Vậy chúng có hoàn toàn giống nhau về công dụng không? Phân biệt Náng hoa trắng và trinh nữ hoàng cung Náng hoa trắng Náng hoa trắng có nhiều tên gọi khác nhau, như: chuối nước, văn thù lang, đại tướng quân, tỏi lơi, cây lá náng,… Cây thuộc họ Thủy tiên (Amaryllidaceae), có tên khoa học là Crinum asiaticum L. (Crinum toxicarium Roxb.). Cây náng hoa trắng có đủ lá, hoa, quả và hành. Trong đó: Mô tả Lá náng có chiều dài từ 1 – 1,2m, rộng 5-10cm, mọc đơn từ gốc. Lá nhẵn ở cả hai mặt, màu xanh lục, mặt trước có rãnh hõm xuống, mặt sau có gân lồi ở giữa, các gân bên song song. Hoa náng mọc thành cụm. Cụm hoa nằm trên đầu một cán dẹp dài 40-60 cm. Mỗi cụm có 6 – 12 hoa, đôi khi nhiều hơn. Hoa màu trắng, có mùi thơm dễ chịu về chiều. Quả náng hình cầu hơi dẹt Hành náng thuôn dài, có thể hơn 12cm, hình đầu. Cây náng hoa trắng Công dụng Trong dân gian thường dùng lá náng hoa trắng hơ nóng đắp và bóp vào những chỗ tụ máu, bong gân, sưng tấy do ngã, bị đánh, khớp sưng đau, bó gãy xương. Còn dùng khi xoa bóp khi bị tê thấp, nhức mỏi. Thân hành giả nát nướng đắp trị thấp khớp. Trinh nữ hoàng cung Trinh nữ hoàng cung còn được gọi là tây nam văn châu lang, tỏi thái lan, náng lá rộng, hoàng cung trinh nữ,… Cây cũng thuộc họ Thủy tiên (Amaryllidaceae), có tên khoa học là Crinum latifolium L. Được mô tả như sau: Thân như củ hành tây to. Các bẹ lá úp vào nhau thành một thân giả, dài khoảng 10 -15 cm. Lá cây dài khoảng 60 – 90cm, bản rộng, nhẵn hai mặt, có màu xanh lục, phần đầu lá gần mặt đất có màu tía. Mặt lá trên lõm thành rãnh rất rõ, gân lá song song. Hoa cây trinh nữ hoàng cung mọc thành cụm, mỗi cụm từ 6 đến 20 hoa. Hoa có màu trắng, điểm tím đỏ, trổ vào tầm tháng 3 đến tháng 4. Quả cây trinh nữ hoàng cung hình cầu, rất hiếm gặp. Thân hành mọc rất nhiều củ con có thẻ tách ra để trồng riêng dễ dàng. Cây trinh nữ hoàng cung Công dụng Trinh nữ hoàng cung được dùng trong phạm vi dân gian chữa ung thư vú, ung thư tử cung, ung thư tuyến tiền liệt. Lá thái nhỏ, mỗi ngày dùng 3 – 5 lá, sao vàng sắc uống. Ở các tỉnh phía nam, Trinh nữ hoàng cung được dùng phổ biến chữa bệnh đường tiết niệu. Lá và thân cây giã nát, hơ nóng dùng xoa bóp làm sung huyết da chưa tê thấp, đau nhức. Ở Ấn Độ, dùng thân cây trinh nữ hoàng cung xào nóng, giã đắp trị thấp khớp và cũng dùng đắp trị mụn nhọt, áp xe để gây mưng mủ. Dịch ép lá là thuốc nhỏ tai chữa đau. So sánh Náng hoa trắng và trinh nữ hoàng cung Thành phần hóa học Náng hoa trắng. Năm 1963, GS. Đỗ Tất Lợi cùng các cộng sự đã nghiên cứu thành phần hóa học của Náng hoa trắng và nhận thấy, cây có chất alkaloid gọi là lycorin C16H17NO4. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước sau đó cũng nhận định, Náng hoa trắng có chứ tới 32 loại alkaloid. Trong đó một số alkaloids như lycorine có tác dụng chống lại sự phát triển của tế bào khối u, kháng khuẩn. Ở một nghiên cứu khác, Phan Tống Sơn cùng cộng sự cũng đã nghiên cứu và công bố hàm lượng lycorine có trong loài cây này khá cao. Trinh nữ hoàng cung. Cũng trong thời gian này, Trần Bạch Dương và cộng sự tiến hành nghiên cứu về các thành phần hóa học có trong cây Trinh nữ hoàng cung và Náng hoa trắng. Ông phân lập đc 12 alkaloid có trong loại cây này và nhận thấy nó cũng thể hiện tính kháng khuẩn, kháng nấm, có tác dụng ức chế rất mạnh 3 dòng tế bào ung thư người là Hep-G2, RD và FI giống Náng hoa trắng. Nhận xét: Náng hoa trắng và Trinh nữ hoàng cung đều chứa các alkaloids, tiêu biểu nhất là Lycorine với tác dụng gây độc tế bào, chống lại sự phát triển của khối u, kháng khuẩn. Chúng ta sẽ tìm hiểu và so sánh chi tiết hơn về công dụng này trong phần dưới đây. Lycorine có tác dụng gây độc tế bào, chống lại sự phát triển của khối u, kháng khuẩn (Ảnh minh họa) Bộ phận sử dụng Náng Hoa Trắng – Sử dụng toàn cây (Herba Crinii asiatici). – Có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Tuy nhiên cây thường được dùng tươi hơn, thu hái về rửa sạch là dùng được ngay, không phải chế biến gì Trinh nữ Hoàng Cung  – Chủ yếu là dùng lá tươi hay phơi hoặc thái nhỏ sao vàng dùng dần. – Ở số quốc gia khác người ta dùng cán hoa, thân hành của cây, thái nhỏ phơi khô   Náng hoa trắng khô được dùng làm dược liệu So sánh công dụng trong điều trị bệnh phì đại tuyến tiền liệt Như ta đã thấy ở trên, nhờ sự tiến bộ của y học, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phân lập được các hoạt chất trong Náng hoa trắng và Trinh nữ hoàng cung. Cả hai loại cây này đều chứa hoạt chất lycorine có độ nhạy cao với tế bào khối u. Tuy nhiên, chỉ có Náng hoa trắng là được ứng dụng trong các sản phẩm chữa u xơ tuyến tiền liệt chứ không phải Trinh nữ hoàng cung. Bởi: Thông qua nghiên cứu, người ta nhận thấy hàm lượng lycorine có trong Náng hoa trắng cao hơn gấp 2-3 lần so với Trinh nữ hoàng cung. Vậy nên, nếu sử dụng Náng hoa trắng sẽ thu được hiệu quả tốt hơn nhiều. Năng suất thu nguyên liệu của Náng hoa trắng cũng cao hơn nhiều so với Trinh nữ hoàng cung. Vì Náng hoa trắng có biến động hàm lượng alkaloid theo vùng sinh thái thấp, có lợi thế cao hơn Trinh nữ hoàng cung trong việc phát triển vùng trồng nguyên liệu. Nhờ các đề tài nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng trên, ngày nay Náng hoa trắng được áp dụng rộng rãi trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt, u xơ, u nang vú, tử cung, buồng trứng. Đây chính là một tiền đề quan trọng để ứng dụng loài cây này trong việc phát triển các dòng sản phẩm hỗ trợ bệnh nhân có bệnh liên quan tới khối u. Ứng dụng Náng hoa trắng trong hỗ trợ bệnh nhân bị u xơ tuyến tiền liệt Từ các kết quả nghiên cứu về hoạt tính kháng tế bào u của Lycorine, công ty cổ phần Công nghệ cao Thái Minh – Thái Minh Hitech đã tiến hành nghiên cứu và sản xuất thành công sản phẩm Vương Bảo có chứa thành phần Náng hoa trắng. Ngoài 310 mg chiết xuất Náng hoa trắng, Vương Bảo còn được gia giảm thêm các thành phần khác, như: 125mg chiết xuất Hải trung kim, 125 mg chiết xuất Tàu bay, 100 mg chiết xuất Sài hồ nam cùng một số phụ liệu khác vừa đủ 1 viên. Việc gia giảm thêm các thành phần này đã được tính toán kỹ về tỉ lệ, liều lượng và được nghiên cứu lâm sàng cụ thể. Chúng hiệp đồng tác dụng với nhau và mang lại hiệu quả vượt trội trong việc: Giúp hỗ trợ làm giảm kích thước và hạn chế sự phát triển của u phì đại tiền liệt tuyến Giúp cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến Vương Bảo sẽ phát huy tác dụng trung bình sau khoảng 1,5 tới 2 tháng sử dụng, kích thước tuyến tiền liệt sẽ giảm xuống đáng kể, đồng thời tình trạng u xơ được ngăn ngừa. Các triệu chứng rối loạn tiểu tiện như tiểu đêm, tiểu khó, tiểu ngắt quãng,… cũng được cải thiện rõ rệt chỉ sau khoảng 2 tới 3 tuần sử dụng. Để khẳng định chất lượng và thương hiệu, hiện nay Vương Bảo đang triển khai chương trình: “CAM KẾT HOÀN LẠI 100% TIỀN” nếu khách hàng sử dụng sau 3 tháng không thấy kích thước tuyến tiền liệt giảm, Quý khách có thể đọc kỹ thể lệ và các thức tham gia chương trình hoàn tiền: TẠI ĐÂY Để tìm nhà thuốc bán Vương Bảo, bạn tìm hiểu TẠI ĐÂY Để đặt mua Vương Bảo, bạn xem TẠI ĐÂY Cả Náng hoa trắng và Trinh nữ hoàng cung đều nổi tiếng trong việc chữa các bệnh liên quan tới khối u. Dưới sự soi sáng của y học – khoa học hiện đại, các tác dụng này càng được làm rõ và khẳng định. Đây chính là tiền đề quan trọng để ứng dụng các loại cây này trong việc phát triển các sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho nhân dân Việt Nam. Và Vương Bảo chính là một trong những sản phẩm đó. Mọi vấn đề còn thắc mắc về Vương Bảo hay về Trinh nữ hoàng cung, Náng hoa trắng, các bạn có thể gọi tới số 1800 1258 (miễn phí cước gọi)

Cây sài hồ: phân loại, tác dụng và cách sử dụng hiệu quả

Sài hồ là một vị thuốc quen thuộc dùng để chữa bệnh trong dân gian. Vậy những tác dụng của cây Sài hồ là gì? Sử dụng ra sao? I. Phân biệt sài hồ bắc và sài hồ nam Sài hồ có 2 loại là cây sài hồ bắc và sài hồ nam. Cây sài hồ bắc còn gọi là bắc sài hồ, sà diệp sài hồ, trúc diệp sài hồ. Tên khoa học là Bupleurum sinense DC. Thuộc họ hoa tán Apiaceae (Umbelliferae). Vị thuốc sài hồ (Radix Bupleuri) là rễ cây phơi hay sấy khô của cây sài hồ Bupleurum sinense DC. và một số cây khác cùng chi cùng họ. Tại Việt Nam, không rõ nguyên nhân từ đâu, người ta dùng rễ phơi khô của cây gần giống cây cúc tần, có tên khoa học là Pluchea pteropoda – Hemsl, thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae) làm vị sài hồ. Cây sài hồ Việt Nam còn có tên gọi là sài hồ nam, cây lức. Sài hồ bắc và sài hồ nam là hai loại cây hoàn toàn khác nhau và không thuộc cùng họ với nhau. Bài viết dưới đây, chúng ta cùng đi tìm hiểu về hai loại cây này và công dụng của chúng. II. Cây sài hồ bắc - Mô tả Sài hồ bắc là một cây sống lâu năm, cao 45-70 cm, rễ nhỏ, hình trụ, phân nhánh hoặc không phân nhánh. Thân cây mọc thẳng, phân cành hình chữ chi. Lá cây mọc cách, mép nguyên, có hình mác, dài 3-6 cm. rộng 6-13 mm, đầu lá nhọn, có 7-9 đường gân song song. Lá phía dưới có cuống ngắn, phía trên không có cuống. Cụm hoa hình tán kép, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành. Trục cụm hoa chung, nhỏ và dài, có từ 4-10 cụm hoa không dài bằng nhau, mỗi cụm có nhiều hoa nhỏ. Hoa cây sài hồ bắc có màu vàng, nhỏ. Quả hình bầu dục, dài khoảng 5mm, nhưng góc quả rất rõ, ống tinh dầu nằm ở mặt tiếp giáp. Hình ảnh cây sài hồ bắc - Phân bổ, thu hái và chế biến Cây phân bổ ở vùng Nội Mông, Hà Bắc, Sơn Tây, Tứ Xuyên thuộc Trung Quốc. Hiện chưa thấy sài hồ bắc mọc tại Việt Nam. Cây được thu hoạch vào mùa thu hoặc mùa xuân. Đào lấy rễ về rửa sạch đất cát, sau đó phơi hoặc sấy khô dùng dần. - Thành phần hóa học Trong sài hồ bắc có chừng 0,50% chất saponin, là một chất rượu gọi là bupleurumola, có công thức hóa học là C37H64O2; phytosterola C30H48O2 và một ít tinh dầu. Trong thân lá có chứa rutin C20H30O16. - Tác dụng của cây sài hồ bắc Theo Đông y, sài hồ có tác dụng: Chữa sốt Chữa sốt rét Chữa đau đầu, chóng mặt Sốt thương hàn Kinh nguyệt không đều Theo tài liệu cổ, sài hồ có tác dụng: Phát biểu Hòa lý Thoái nhiệt Thăng dương Giải uất Điều kinh Dùng để chữa bệnh thiểu dương, hàn nhiệt vãng lai (khi nóng, khi lạnh), miệng đắng, ù tai, hoa mắt, váng đầu, nôn mửa, sốt rét, kinh nguyệt không đều, đau vùng ngực bụng, các loại thoát vị, sa dạ dày, ruột, tử cung, sổ bụng, viêm gan mạn tính. Theo y học hiện đại, Cây sài hồ bắc đã được nghiên cứu về mặt dược lý, với 2 tác dụng chủ yếu là: Tác dụng chữa sốt Tác dụng chữa sốt rét. Theo kinh nghiệm dân gian, sài hồ bắc có tác dụng chữa sốt, sốt rét, đau đầu, chóng mặt – Về tác dụng chữa sốt. Năm 1928, một nhà nghiên cứu Nhật Bản là Cặn Đăng Đông Nhất Bộ báo cáo đã dùng phương pháp kích thích bằng nhiệt để gây sốt cho thỏ rồi cho thỏ uống n ước sài hồ 20%, cứ 1kg trọng lượng cho uống 25ml. Sau khi uống thuốc 1 giờ đến 1 giờ rưỡi thì nhiệt độ hạ xuống bình thường hoặc dưới bình thường, sau đó lại tăng tới bình thường. Năm 1935, Mã Văn Thiên báo cáo đã dùng dung dịch 0,03% trực trùng côli tiêm vào tĩnh mạch thỏ với liều 2ml cho 1kg trọng lượng đê gây sốt cho thỏ, sau đó tiêm dưới da dung dịch 5% cao rượu sài hồ trong nước (1ml tương đương với 1,1g sài hồ) thì thấy với liều 0,5ml trên 1kg thể trọng thì không thấy tác dụng dụng sốt; với liều 2ml trên 1kg thể trọng thì hơi có tác dụng giảm sốt, nhưng nhiệt độ không hạ tới mức bình thường; với liều 2,2ml trên 1kg thể trọng thì có tac dụng hạ sốt rõ rệt. Độc tính sài hồ rất thấp, dùng dung dịch nước 10% sài hồ tiêm dưới da chuột nhắt thì thấy liều tối thiểu gây chết đối với chuột nhắc là 1,1ml trên 10g thể trọng. Năm 1935, Kinh Lợi Bân và Lý Đăng Bản cũng tiến hành thí nghiệm như trên, tiêm dưới da dung dịch 0,03% trực trùng côli với liều 2,3ml trên 1kg thể trọng, đồng thời tiêm 4ml nước của rượu sài hồ (mỗi ml tương đương với 1,1g sài hồ) thì thấy có thể cản trở không cho vi trùng gây sốt đối với thỏ. – Về tác dụng chữa sốt rét. Theo Chu Mộc Triều và Hoàng Đặng Vân (1940) thì hằng ngày uống 40g thuốc sắc sài hồ có thể chữa sốt rét rất tốt. - Cách dùng – Chữa sốt, hư lao phát sốt, tinh thần mệt mỏi: Sử dụng bài thuốc Tiểu sài hồ thang. Đây là bài thuốc thông dụng trong Đông Y do Trương Trọng Cảnh dùng đầu tiên. Các vị thuốc gồm: sài hồ 15g, nhân sâm 4g, sinh khương 4g, bán hạ 7g, nước 600 ml. Đem sắc đến khi còn 300 ml. Chia 3 lần uống trong ngày. – Chữa hư lao phát sốt, cảm mạo phát sốt: sài hồ 160g, cam thảo 40g. Hai vị tán nhỏ, mỗi ngày dùng 8g bột này, sắc với một bát nước, uống. III. Cây sài hồ nam - Mô tả Cây sài hồ nam là một loại cỏ sống lâu năm, thân mẫm chắc, cao khoảng 30-40 cm, có thể cao tới 70 cm, mang nhiều cành ở phía trên. Lá cây mọc cách, hình thìa, phía cuống hẹp lại, mép có răng cưa, lá dày, vò có mùi thơm, mặt trên xanh hơn mặt dưới. Lá dài khoảng 3-5 cm, rộng 1,5-2,5 cm. Lá rất ít hoặc gần như không có lông. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới. Cụm hoa hình đầu, màu đỏ nhạt, gần như không cuống, hợp thành 2-4 ngù. Khi là nụ hoa có đầu hình trứng, khi hoa nở có hình chuông hơi thắt ở giữa. Cụm hoa gồm có hai loại hoa: hoa cái xếp rất nhiều (3-4 vòng ở ngoài), hoa lưỡng tính ở trong (gồm 4-6 hoa). Hoa cái có màu trắng ngà. Hoa lưỡng tính có màu tím nhạt. Quả bế có 10 cạnh, màu nâu nhạt, có mào lông. Mặc ngoài vỏ quả có sọc lồi dọc, lông ngắn. Hình ảnh cây sài hồ nam - Phân bổ, thu hái và chế biến Cây sài hồ nam mọc hoang tại miền nước mặn, như: Quảng Ninh, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình (vùng chợ Cồn đi Hải Triều). Cây ưa sáng, thường mọc thành từng khóm riêng lẻ, thích nghi tốt với các vùng nước lợ, đồng thời vẫn có thể phát triển mạnh ở vùng nước ngọt hoặc vùng bị nhiễm mặn, đôi khi tạo thành quần thể tương đối điển hình. Nhân dân Việt Nam ta sử dụng rễ và lá của cây sài hồ nam (Radix et Folium Plucheae pteropodae) để làm vị thuốc Sài hồ. Đào rễ cây về rửa sạch, cắt bỏ rễ con, sau đó sấy hoặc phơi khô. Có thể tẩm rượu hoặc mật ong sao thơm. - Thành phần hóa học Phần trên mặt đất của sài hồ nam phơi khô có chứa các hợp chất triterpenoid và các sesquiterpen mà thành phần chính là longifolen (61,0%) và alloaromadendrene oxit (10,1%). Rễ chứa tinh dầu. - Công dụng của sài hồ nam Nhân dân ta sử dụng cây sài hồ nam thay cho sài hồ bắc. Theo kinh nghiệm, cây sài hồ nam có tác dụng: Chữa cảm sốt Chữa cảm Chữa cúm Theo tài liệu cổ, sài hồ nam có tác dụng: Phong nhiệt Lợi tiểu Điều kinh Chữa đau đầu kèm khô miệng, mất nước Hỗ trợ điều trị nhiễm khuẩn Hạ huyết áp Chữa sốt rét Khát nước Chữa ức ngực, khó thở Chữa ho Chữa thương hàn Chữa đau mỏi lưng Theo y học hiện đại, cây sài hồ nam có tác dụng: Lợi tiểu Giúp cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến (khi kết hợp với náng hoa trắng, hải trung kim, rau tàu bay) Sài hồ nam giúp lợi tiều, dùng trong các bài thuốc chữa u xơ tiền liệt tuyến Về việc nghiên cứu khoa học tác dụng của cây sài hồ nam: – Trên thế giới chưa có công trình nghiên cứu nào về thành phần hóa học cũng như tác dụng của cây sài hồ nam – Ở nước ta, Đoàn Thanh Tường lần đầu tiên phân lập được 8 hợp chất từ dịch chiết của cây sài hồ nam và xác định được 7 hợp chất dựa trên các đặc trưng vật lý và phân tích các loại phổ. – Trên tạp chí sinh học, 2013, tác giả Trần Mỹ Linh, Vũ Hương Giang, Lê Quỳnh Liên, Nguyễn Tường Vân, Ninh Khắc Bản, Châu Văn Minh thuộc Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu 9 loài thực vật ngập mặn trong vườn quốc gia Xuân Thủy (Nam Định), trong đó có Sài hồ nam. Theo nghiên cứu này, Sài hồ nam tuy được sử dụng trong một số bài thuốc dân gian nhưng dịch chiết cành và lá của cây chỉ biểu hiện hoạt tính yếu hoặc không có hoạt tính ức chế với các loài vi sinh vật sử dụng trong nghiên cứu, gồm: Escherichia coli (gây tiêu chảy), Staphylococcus aureus (gây ra nhiều loại nhiễm trùng khác nhau, chẳng hạn như nhiễm trùng da, làm loét, phỏng da hoặc gây ra các sự nhiễm sự nhiễm trùng nặng trong máu, phổi hoặc các mô khác), Proteus mirabilis (gây bệnh đường ruột, như viêm dạ dày, viêm dạ dày ruột và viêm đại tràng) và Proteus vulgaris (gây bệnh đường ruột). Như vậy sài hồ nam có tác dụng yếu trong việc ức chế các vi sinh vật gây bệnh ở đường tiêu hóa. – Với tác dụng lợi tiểu, cải thiện rối loạn tiểu tiện. Chúng tôi nhận thấy, có rất ít sản phẩm thành công trong ứng dụng cây Sài hồ nam để xử lý các vấn đề về rối loạn tiểu tiện. Ứng dụng thành công nhất của Sài hồ nam có trong Vương Bảo, là sản phẩm dành cho: Nam giới đã được chẩn đoán phì đại tiền liệt tuyến hoặc sử dụng để hỗ trợ sau phẫu thuật. Nam giới trung tuổi và cao niên có các triệu chứng của rối loạn tiểu tiện như: tiểu đêm, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu không hết, tiểu nhiều lần, tia nước tiểu yếu. Sài Hồ Nam – thành phần có trong Vương Bảo – dành cho bệnh u xơ tiền liệt tuyến Đây là sản phẩm được nghiên cứu và phát triển bởi Công ty cổ phần Dược phẩm Thái Minh và được sản xuất bởi Công ty cổ phần công nghệ cao Thái Minh. Về tác dụng hỗ trợ bệnh nhân bị u xơ tuyến tiền liệt, khi kết hợp sài hồ nam với các vị náng hoa trắng, hải trung kim, rau tàu bay sẽ mang lại tác dụng kép vừa giảm kích thước khối u vừa giảm các triệu chứng rối loạn tiểu tiện. Các thành phần trong mỗi viên nén đều đã được nghiên cứu lâm sàng và tính toán tỉ lệ hợp lý, chúng kết hợp và hỗ trợ nhau để mang lại hiệu quả tối đa nhất cho người sử dụng. Trên thực tế, hiệu quả của Vương Bảo đã được nhiều khách hàng kiểm chứng và phản hồi, cụ thể như sau: Sau 1-2 tuần: Hỗ trợ giảm triệu chứng rối loạn tiểu tiện Sau 2-3 tháng: Hỗ trợ giảm kích thước phì đại tiền liệt tuyến Dùng duy trì kéo dài giúp tránh u xơ tuyến tiền liệt phát triển trở lại Ngoài ra, Vương Bảo cũng đã được đánh giá lâm sàng tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương và được tham gia báo cáo tại Hội Nghị Khoa học thường niên lần thứ 13 Hội Tiết Niệu – Thận học Việt Nam. Tham khảo thêm tại 2 bài viết: Bệnh viện Y học cổ truyền TW công bố NCLS đánh giá hiệu quả của Vương Bảo Hơn thế nữa, để khẳng định chất lượng, uy tín của mình cùng như bảo vệ quyền lợi cho khách hàng sử dụng, Vương Bảo đang triểu khai chương trình CAM KẾT HOÀN LẠI 100% TIỀN nếu khách hàng sử dụng sau 3 tháng không thấy giảm kích thước tuyến tiền liệt. Để được tham gia chương trình, Quý khách vui lòng đọc kỹ thể lệ: TẠI ĐÂY ☛ Để tìm nhà thuốc bán Vương Bảo, bạn tìm hiểu TẠI ĐÂY ☛ Để đặt mua Vương Bảo, bạn xem TẠI ĐÂY - Cách dùng sài hồ nam – Chữa sốt cao kèm đau đầu, khát nước: rễ sài hồ nam 20g, ngũ gia bì 20g, rau má 16g, lá tre 12g, cam thảo dây 12g, bán hạ nam (sao vàng)12g, gừng tươi 6g. Tất cả các vị này đem phơi khô rồi sắc ngày 1 thang, chia uống 2 lần trước khi ăn. – Chữa sốt nóng mùa hè hoặc cảm sốt, người lúc nóng, lúc lạnh, khát nước, nhức đầu, đắng miệng, ho, nôn ọe: rễ sài hồ nam 10g, củ sắn dây 12g, hương nhu trắng 10g, thanh bì 10g. Sắc uống ngày 1 thang. – Chè giải cảm: lá sài hồ nam 4 phần, nhân trần 1 phần, bạc hà 1 phần, cam thảo nam 1 phần. Hãm uống như hãm trà, mỗi lần 5-10g – Chữa u xơ tuyến tiền liệt, cải thiện các rối loạn tiểu tiện: Để sử dụng Vương Bảo mang lại hiệu quả tốt nhất, bạn nên đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng đi kèm sản phẩm trước khi dùng hoặc dùng theo tư vấn của dược sĩ, bác sĩ điều trị. Thông thường, liều dùng của Vương Bảo như sau: Ngày uống 4-6 viên chia làm 2 lần, khi có kết quả tốt có thể giảm xuống 2 viên/ngày Nên sử dụng sản phẩm trước bữa ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 giờ. Nên sử dụng liên tục một đợt từ 3 – 6 tháng để có kết quả tốt nhất. IV. Lưu ý khi sử dụng vị thuốc sài hồ Về vị thuốc sài hồ, các bài thuốc chữa cảm mạo, sốt rét, giải cảm… phía trên chỉ mang tính chất tham khảo. Bệnh nhân không nên tự mua hoặc hái về sử dụng. Bởi dù đã biết đúng cây thuốc, vị thuốc rồi nhưng để thuốc phát huy được hiệu lực thực tế, ta cũng cần phải biết thu hái đùng mùa, đúng lúc cây có chứa nhiều hoạt chất nhất; phải biết dùng đúng bộ phận để làm thuốc; chế biến phải đúng phép. Ngay cả việc sử dụng thuốc khô hay thuốc tươi nhiều khi cũng mang lại kết quả khác nhau, bởi trong quá trình phơi sấy, một số chất có thể bị phá hủy. Vì thế, để có thể sử dụng các vị thuốc nam, đặc biệt là sài hồ nam hiệu quả và an toàn, bạn nên tới các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền để được thăm khám và bốc thuốc. Tuy nhiên, phải lưu ý rằng, cần tới các cơ sở uy tín, được cấp giấy phép hoạt động, thầy thuốc có chứng chỉ hành nghề, bằng cấp đầy đủ. Dưới đây là một số bệnh viện y học cổ truyền uy tín tại Việt Nam: Các bệnh viện Y học cổ truyền tại Hà Nội: Viện Y học Cổ truyền Quân đội; Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội; Bệnh viện Châm cứu Trung ương; Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương;… Các bệnh viện Y học cổ truyền Hồ Chí Minh: Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền TP.HCM; Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh; Bệnh Viện Công An Tp. Hồ Chí Minh – Khoa Y Học Cổ Truyền; Viện Y Dược học dân tộc TP.Hồ Chí Minh, Viện Y Học Cổ Truyền Quân Đội Phân Viện Tp Hồ Chí Minh,… Bạn nên tới các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền uy tín để được thăm khám và bốc thuốc (Ảnh minh họa) Về sản phẩm Vương Bảo, mặc dù đã được nghiên cứu lâm sàng và sử dụng thực tế, tuy nhiên hiệu quả của sản phẩm cũng còn phải tùy vào cơ địa của mỗi người cũng như mức độ u xơ của tuyến tiền liệt. Vì thế, trong quá trình sử dụng người bệnh không được nôn nóng, thiếu kiên trì mà tự ý tăng liều hoặc ngừng sử dụng. Bệnh nhân nên tuân thủ đúng theo khuyến cáo của bác sĩ, dược sĩ. Một số lưu ý khác đối với người dùng Vương Bảo: Trong thời gian dùng Vương Bảo, cần tuân thủ đúng liều lượng và thời gian dùng khuyến cáo; kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh, bổ sung nhiều nước, kiêng các đồ uống có cồn, các chất kích thích hoặc đồ ăn cay nóng để hiệu quả đạt được là tốt nhất. Bảo quản Vương Bảo xa ánh nắng mặt trời và xa tầm với của trẻ nhỏ, nơi có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp.

Chi phí mổ phì đại tuyến tiền liệt có đắt không?

“Chi phí mổ phì đại tuyến tiền liệt có đắt không? Chi phí mổ phì đại tuyến tiền liệt tầm khoảng bao nhiều tiền?” là nỗi lo lắng chung của khá nhiều bệnh nhân khi có chỉ định nên mổ cắt bỏ khối u xơ tiền liệt tuyến. Theo một số chia sẻ của bệnh nhân từng điều trị ngoại khoa thì mức chi phí mổ phì đại tuyến tiền liệt tại các bệnh viện lớn dao động khoảng từ 10 – 35 triệu đồng/ca (trường hợp phức tạp có thể nhiều hơn nữa) tùy theo mức độ bệnh nặng hoặc nhẹ. I. Các phương pháp phẫu thuật phì đại tuyến tiền liệt Hiện nay, có nhiều phương pháp phẫu thuật phì đại tuyến tiền liệt khác nhau, mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng. Bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn phương pháp phù hợp nhất dựa trên tình trạng sức khỏe, mức độ phì đại và mong muốn của bạn. 1. Cắt u xơ tuyến tiền liệt nội soi qua đường niệu đạo (TURP): Đây là phương pháp phổ biến nhất hiện nay. Bác sĩ sẽ đưa dụng cụ nội soi vào niệu đạo, sau đó cắt bỏ phần mô tuyến tiền liệt phì đại. Ưu điểm: ít xâm lấn, ít chảy máu, thời gian hồi phục nhanh. Nhược điểm: có thể gây ra các biến chứng như di tinh, rối loạn cương dương, hẹp niệu đạo. 2. Cắt u xơ tuyến tiền liệt bằng laser: Sử dụng năng lượng laser để cắt bỏ phần mô tuyến tiền liệt phì đại. Có hai loại laser thường được sử dụng: laser Holmium và laser GreenLight. Ưu điểm: ít chảy máu, thời gian hồi phục nhanh, ít tác dụng phụ hơn TURP. Nhược điểm: chi phí cao hơn TURP, không phù hợp với những bệnh nhân có tuyến tiền liệt quá lớn. 3. Mổ bóc u xơ tuyến tiền liệt bằng nội soi: Bác sĩ sẽ tạo một đường mổ nhỏ ở bụng, sau đó đưa dụng cụ nội soi vào để bóc tách phần mô tuyến tiền liệt phì đại. Ưu điểm: có thể cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt, ít chảy máu. Nhược điểm: thời gian phẫu thuật lâu hơn, chi phí cao hơn, có thể gây ra các biến chứng như nhiễm trùng, đau đớn. 4. Mổ mở trên xương mu để bóc u xơ tuyến tiền liệt: Đây là phương pháp truyền thống, ít được sử dụng hiện nay. Bác sĩ sẽ tạo một đường mổ lớn ở bụng để bóc tách phần mô tuyến tiền liệt phì đại. Ưu điểm: có thể cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt. Nhược điểm: xâm lấn nhiều, thời gian hồi phục lâu, có thể gây ra nhiều biến chứng. Lưu ý: Các phương pháp phẫu thuật phì đại tuyến tiền liệt đều có những rủi ro nhất định. Bạn cần trao đổi kỹ lưỡng với bác sĩ về các lựa chọn phẫu thuật và những rủi ro tiềm ẩn trước khi quyết định. Sau phẫu thuật, bạn cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo quá trình hồi phục diễn ra suôn sẻ. II. Tính chi phí mổ phì đại tuyến tiền liệt bằng cách nào? Các yếu tố liên quan đến ca mổ phì đại tuyến tiền liệt có thể nói là những nhân tố chính quyết định tổng chi phí mổ phì đại tuyến tiền liệt nhiều hay ít. Vì vậy, để ước lượng mức chi phí mổ phì đại tuyến tiền liệt khoảng bao nhiêu tiền, người nhà bệnh nhân cần xem xét đến các yếu tố liên quan như: 2.1 Áp dụng phương pháp mổ hiện đại hay truyền thống? Phương pháp mổ hiện đại là những phương pháp mới được nghiên cứu và ứng dụng thành công; thường được thực hiện bằng các thiết bị máy móc hiện đại nên hạn chế được các nhược điểm so với các phương pháp mổ truyền thống – được áp dụng từ nhiều năm trước, có tỉ lệ xảy ra các biến chứng sau hậu phẫu cao hơn. Chi phí mổ phì đại tuyến tiền liệt dựa vào nhiều yếu tố khác nhau Do yêu cầu kỹ thuật đòi hỏi cao hơn nên các phương pháp mổ phì đại tuyến tiền liệt hiện đại thường có mức chi phí cao hơn so với các cách làm truyền thống. Xem chi tiết: Mổ u xơ tuyến tiền liệt – Thông tin chi tiết 2.2 Trường hợp ca bệnh khó hay dễ? Chi phí mổ phì đại tuyến tiền liệt cũng sẽ có sự chênh lệch không nhỏ tùy thuộc vào kích thước, khối lượng, vị trí khối u xơ. Người bệnh ở mức độ nặng, kích thước và trọng lượng khối phì đại tuyến tiền liệt lớn (thường lớn hơn 100g); sức khỏe người bệnh không ổn định; có kèm theo các bệnh lý nền khác; vị trí khối phì đại phức tạp khiến việc loại bỏ gặp khó khăn nhất định thì chi phí thực hiện và các chi phí phát sinh khác có thể cao hơn bình thường. Nhưng nếu bệnh nhân ở mức độ nhẹ kích thước khối u phì đại tuyến tiền liệt nhỏ hơn 80g; vị trí khối u xơ bình thường; sức khỏe người bệnh ổn định thì các thời gian thực hiện phẫu thuật và các chi phí phát sinh ít hơn (thậm chí có thể không phẫu thuật và điều trị tại chỗ bằng thuốc uống nếu kích thước phì đại tuyến tiền liệt nhỏ dưới 45g). 2.3 Nơi thực hiện mổ phì đại tuyến tiền liệt Bên cạnh các bệnh viện lớn uy tín trên toàn quốc thì cũng có rất nhiều các bệnh viện tư, phòng khám tư giới thiệu, quảng cáo có dịch vụ phẫu thuật mổ cắt bỏ khối phì đại tuyến tiền liệt với mức chi phí “khá thấp” so với các bệnh viện lớn. Nên lựa chọn địa chỉ mổ phì đại tuyến tiền liệt uy tín Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho bản thân cũng như hoàn thành ca phẫu thuật tốt nhất thì người bệnh cần cân nhắc lựa chọn nơi thực hiện mổ phì đại tuyến tiền liệt an toàn, tuân thủ đúng theo đúng quy trình thực hiện; các máy móc kỹ thuật hiện đại; có khả năng xử lý các tình huống phát sinh (nếu có). Chi tiết: Mổ u xơ tiền liệt tuyến ở đâu? 2.4 Thời gian phục hồi của người bệnh ngắn hay dài Nếu người bệnh có sức khỏe tốt, thời gian phục hồi của người bệnh sau ca mổ phì đại tuyến tiền liệt ngắn sẽ giúp giảm bớt chi phí nằm viện và các chi phí phát sinh khác. Tuy nhiên, trong trường hợp người bệnh sức khỏe không tốt, thời gian phục hồi sau phẫu thuật lâu thì sẽ tác động làm tổng chi phí mổ phì đại tiền liệt tuyến tăng lên. 2.5 Các chi phí phát sinh khác Ngoài các chi phí cho ca mổ phì đại tiền liệt tuyến thì người nhà bệnh nhân cũng cần chuẩn bị các khoản chi phí phát sinh khác như: Chi phí thăm khám ban đầu. Chi phí mua thuốc điều trị sau hậu phẫu. Chi phí nằm viện và điều dưỡng sau hậu phẫu. Chi phí ăn uống của người bệnh và người chăm sóc. … III. Chi phí mổ phì đại tuyến tiền liệt có đắt không? Tùy thuộc vào tình trạng khối u phì đại tuyến tiền liệt lành tính của người bệnh cũng như các yếu tố liên quan (đã liệt kê ở trên) mà mức chi phí mổ phì đại tuyến tiền liệt có thể đắt hoặc bình thường trên từng bệnh nhân khác nhau. Theo chia sẻ từ một số bệnh nhân từng điều trị ngoại khoa thì tổng mức chi phí mổ phì đại tuyến tiền liệt bình quân tại các bệnh viện lớn hiện nay rơi vào khoảng từ 10 – 35 triệu đồng/ca bệnh. Trường hợp người bệnh nặng với độ phức tạp nhiều thì tổng mức chi phí mổ có thể nhiều hơn. IV. Có phải tuyến tiền liệt cứ TO là phải MỔ? Mổ tuyến tiền liệt chỉ áp dụng khi tuyến tiền liệt gây chèn ép vào đường tiểu, gây bí đái hoàn toàn, hoặc lượng nước tiểu tồn dư nhiều trên 100ml. Bàng quang có sỏi hoặc có thành bàng quang bất thường thì bác sỹ mới chỉ định mổ. Hoặc đã điệu trị nội khoa hết các cách mà không đáp ứng Tất cả cả trường hợp con lai, bác sĩ chuyên khoa có thể tư vấn dùng thuốc phù hợp để điều trị Làm chậm sự phì đại của các tế bào tiền liệt tuyến từ đó làm giảm quá trình gia tăng kích thước phì đại tuyến tiền liệt; đồng thời tác động làm teo nhỏ khối u xơ tiền liệt tuyến. Giúp người bệnh lấy lại cuộc sống sinh hoạt hàng ngày nhờ việc làm giảm các triệu chứng rối loạn tiểu tiện: khó tiểu, tiểu buốt, tiểu rắt, bí tiểu, tiểu nhiều lần cả ngày và đêm, tiểu nhỏ giọt… Xem thêm: Thuốc điều trị u xơ tiền liệt tuyến Thuốc Nam điều trị phì đại tuyến tiền liệt Thảo dược giúp giảm kích thước u xơ tiền liệt tuyến Vương Bảo là TPCN được chiết xuất từ cây thuốc Nam Náng hoa trắng đồng thời kết hợp với nhiều vị thuốc Nam khác như Hải trung kim, Sài hồ nam… nhằm làm giảm kích thước khối u xơ tuyến tiền liệt. Đây là sản phẩm đã có mặt trên thị trường hơn 6 năm, được Cục An Toàn Thực phẩm – Bộ Y tế cấp phép cho 2 công dụng chính là: Hỗ trợ hạn chế sự phát triển của phì đại tuyến tiền liệt đồng thời làm giảm kích thước khối u phì đại tuyến tiền liệt Giúp cải thiện các triệu chứng rối loạn tiểu tiện do bệnh gây ra như: tiểu đêm, tiểu buốt kèm tiểu rắt, tiểu không hết, tiểu nhiều lần… Với thành phần chiết xuất từ các vị thuốc Nam, kết hợp với dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại thuộc Công ty cổ phần công nghệ cao Thái Minh, mỗi viên uống Vương Bảo được tính toán với tỉ lệ thành phần hợp lý giúp mang lại hiệu quả điều trị phì đại tuyến tiền liệt tốt nhất cho người bệnh. Để được tư vấn đặt mua Vương Bảo, các bạn vui lòng gọi tổng đài 1800 1258 để được hỗ trợ. >> Để đặt mua Vương Bảo từ công ty xem TẠI ĐÂY >> Để tìm nhà thuốc bán Vương Bảo BẤM VÀO ĐÂY

Cây Hải trung kim là cây gì? Có tác dụng gì? chữa bệnh gì?

Hải trung kim là một trong những cây thuốc thuộc họ bòng bong, được nhân dân ta sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian. Vậy vị thuốc nam này có công dụng gì và có thể sử dụng như thế nào? I. Cách nhận biết đúng cây Hải trung kim - Tên khoa học: Lygodium flexuosum Sw. (viết tắt: L. flexuosum), - Tên khoa học khác: Hydroglossum flexuosum (L.) Willd. Ophioglossum flexuosum L. Ramondia flexuosa (L.) Mirb. - Họ: Bòng bong (Schizaeaceae) - Tên gọi phổ biến: Việt nam: hải trung kim, bòng bong, thòng bong, dương vong, thạch vĩ dây, dương xỉ leo Trung Quốc: qu zhou hai jin sha (曲軸 海金沙) Ấn Độ: kopow-lota Malaysia: akar sidin; ribu-ribu gajah 1.1 Nguồn gốc cây hải trung kim Cây hải trung kim là một loài dương xỉ leo, có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á, châu Đại Dương (theo India Biodiversity Portal, 2019, phổ biến ở các nước như: Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, Nhật Bản, Indonesia, Bhutan, miền tây nước Úc, Queensland (một bang của Úc),… Ngoài phạm vi bản địa này, hải trung kim cũng được tìm thấy ở Nigeria và Guyana. Phân bố địa lý của cây hải trung kim 1.2 Hình dáng, đặc điểm Cây hải trung kim là cây thân thảo sống trên cạn, có thân rễ bò dài, màu nâu, mọc leo, ở gốc có rễ dạng sợi. Thân cây hải trung kim bao gồm cả các thân leo (rachis) phát sinh từ các thân ngang (thân và thân rễ) trên và dưới mặt đất. Đỉnh của thân rễ phủ một lớp lông màu nâu sẫm đến gần đen. Lá hải trung kim có màu xanh lục nhạt, cuống mập, có lông tơ ở mặt trên; lá dài, có nhiều cặp lá chét, mỗi lá chét có nhiều lá chét con mang ổ tử nang (bao tử nang) ở mép. Các bao tử nang 4 mặt, trắng xám hơi vàng Cây hải trung kim là một loài dương xỉ và dương xỉ không có hoa. Cây hải trung kim sinh sản bằng bào tử, thông quan thân rễ và bằng cách phân lớp ngoằn nghoèo. Các túi bào tử hình thành ở mặt dưới của lá chét con. Các túi bào tử là những đốm nổi lên màu nâu sẫm dọc theo rìa của các bao tử nang. 1.3 Nơi có thể thu hái Cây hải trung kim mọc hoang ở nơi thoáng, thường leo trên các cây khác ở bụi rậm, bờ rào. Cây mọc ở vùng đất thấp và có độ cao lên đến 1000 mét (đồi núi), không phải trong rừng thường xanh râm. Cây có thể thu hái gần như quanh năm. Cây sống nhiều năm và sinh trưởng mạnh vào mùa nắng. Tại Trung Quốc, cây được thu hoạch vào mùa thu khi bào tử chưa rụng. Thông thường, khi chưa khô sương vào sáng sớm, ngày nắng, thu hoạch lấy thân và lá, cho vào rổ có lót giấy hoặc vải, phơi ở nơi kín gió, dùng tay nhào và lắc đều để bào tử bám trên lá rụng đi rồi rây mịn. Sau đó loại bỏ thân và lá, chỉ sử dụng bao tử nang. II. Cách bào chế thuốc từ cây Hải Trung Kim 2.1 Bộ phận dùng Tại Việt Nam, sử dụng cả dây mang lá (Herba Lygodii.) Tại Trung Quốc, sử dụng bao tử nang. 2.2 Chế biến Phơi khô mà dùng, không phải chế biến khác. Cây hải trung kim khi phơi khô III. Công dụng và cách dùng cây Hải Trung Kim 3.1 Công dụng Theo tài liệu y học cổ, hải trung kim có vị ngọt, hơi đắng, tính lạnh. Quy kinh lạc bàng quang, ruột non, gan, thận. Có tác dụng thông thủy, nhuận phế, thường dùng phối hợp với hoạt thạch, sậy đá, mã đề để trị nhiệt, cát, huyết, an thai. Tại Việt Nam, nhân dân ta dùng hải trung kim với công dụng sau: Chữa thông tiểu, đái buốt, đái khó, đau Chữa vết loét, vết thương, mụn rộp Chữa vết thương phần mềm Tại Trung quốc, cây được dùng để chữa: Phong thấp tê bại Bầm tím Viêm đường tiết niệu, đái buốt, tích niệu Tiểu ra máu Phù thũng Kiết lỵ Mụn nhọt sưng tấy, Hắc lào Chấn thương chảy máu. Sưng hạch Thải sỏi Ngoài ra, bao tử nang của cây hải trung kim còn là nguyên liệu chính của lại trà thảo mộc nổi tiếng “Jadobao”. Theo một số tài liệu, nhân dân ở các nơi trên thế giới còn dùng cây hải trung kim để chữa: Vàng da Lậu Chảy máu dạ dày Làm thuốc long đờm Rễ tươi được sử dụng bên ngoài như một phương pháp điều trị bệnh thấp khớp, bong gân, ghẻ, chàm, các vết thương và được báo cáo là đặc biệt hữu ích trong việc chữa các vết thương. 3.2 Cách dùng - Chữa thông tiểu tiện, tiểu khó, tiểu buốt, đau Cách dùng: Ngày dùng 12-24g dưới dạng thuốc sắc. Hoặc lấy 60- 90g hải trung kim sắc với nước, có thể cho thêm chút đường vào uống thay trà trong ngày. - Chữa vết loét, vết thương, mụn rộp loang vòng Cách dùng: Dùng ngoài không kể liều lượng, giã nát đắp vào các vết thương. - Chữa vết thương phần mềm Đầu tiên rửa vết thương bằng bài thuốc sau: Lá trầu không tươi 40g, phèn phi 20g. Dùng 2 lít nước nấu lá trầu không xong để nguội, gạn lấy nước trong, cho phèn phi vào, đánh tan, đem lọc rồi rửa vết thương. Sau khi rửa vết thương, băng bằng bài thuốc sau: Lá mỏ qua tươi (cudrania cochinchinensis) rửa sạch, bỏ cọng, giã nhỏ đắp lên vết thương. Nếu vết thương xuyên thủng thì đắp cả hai bên. Ngày rửa và thay băng 1 lần, sau 3-5 ngày thấy đỡ thì 2 ngày thay băng 1 lần. Nếu vết thương tiến triển tốt nhưng lâu đầy thịt thì thay thuốc gồm: Lá mỏ quạ tươi và lá hải trung kim hai thứ bằng nhau, giã nát đắp vào vết thương, ngày rửa thay băng 1 lần; 3-4 ngày sau lại thay bằng thuốc: Lá mỏ quạ tươi, lá hải trung kim, lá hàn the ba vị bằng nhau, giã nát, đắp lên vết thương nhưng 2-3 ngày mới thay băng 1 lần. - Điều trị vàng da Cách dùng theo các bộ lạc Kadar ở Tây Nam Ghats của Ấn Độ: Dùng nước lá thoa lên khắp người trong 7 ngày. - Chữa đau nhức xương khớp Cách dùng: Lấy 30g thân và lá cây hải trung kim, giã lấy nước cốt rồi hòa với nước ấm để ngâm mình. Cây hải trung kim là một vị thuốc quen thuộc được nhân dân sử dụng 3.3 Tác dụng phụ của hải trung kim Đã có báo cáo về các triệu chứng khó chịu nghiêm trọng như tê lưỡi, buồn nôn, chóng mặt, ớn lạnh, đi tiểu thường xuyên… sau khi 150g hải trung kim. Chính vì thế, khi sử dụng hải trung kim, đặc biệt là đường uống, bạn phải hết sức thận trọng. Các bài thuốc trong bài chỉ mang tính chất tham khảo, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất kì bài thuốc nào. Ngoài ra, do hải trung kim có giá trị cao và khan hiếm (do khai thác quá mức) nên một số người bán đã trộn lẫn lộn các loại lá giống nhau, rất khó nhận biết, bạn cũng cần thận trọng trong việc lựa chọn nhà cung cấp để tránh mua phải hải trung kim bị pha trộn kém chất lượng. IV. Hải trung kim và sản phẩm Vương Bảo – Bước tiến mới trong chăm sóc sức khỏe nam giới Cây hải trung kim đã được sử dụng làm thuốc tại nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt với tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thông tiểu, chữa tiểu khó, tiểu buốt, viêm đường tiết niệu và những rắc rối về tiết niệu khác. Các hóa chất chiết xuất từ ​​loài cây này cũng đã được khẳng định rõ ràng là có nhiều ứng dụng dược lý. Chúng là nguồn giàu phytochemical, chứa các thành phần hoạt tính sinh học thuộc họ flavonoid, phenolic, terpenoid và alkaloid. Chính vì thế, hải trung kim ngày càng được chú trong trong lĩnh vực y học thảo dược. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam có rất ít sản phẩm ứng dụng thành công hải trung kim vào việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Nhận thấy những thiếu sót này, công ty CP Dược phẩm Thái Minh đã tiến hành nghiên cứu và ứng dụng thành công hải trung kim vào sản phẩm Vương Bảo – mở ra một bước tiến mới trong việc chăm sóc sức khỏe cho nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt. Vương Bảo với các thành phần chính gồm: Cao Náng hoa trắng Cao Hải Trung Kim Cao Rau tàu bay Cao Nam sài hồ Mang lại công dụng: Hỗ trợ làm giảm kích thước và hạn chế sự phát triển của u phì đại tiền liệt tuyến Giúp cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến Các thành phần trong Vương Bảo không chỉ có cây hải trung kim, mà còn được bổ sung thêm náng hoa trắng, rau tàu bay và nam sài hồ. Đây đều là các vị thuốc nam nổi tiếng, đã được công ty Thái Minh nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng để tìm ra công thức với tỉ lệ phù hợp nhất, giúp các vị thuốc hiệp đồng với nhau, nhằm nâng cao tác dụng điều trị của mỗi vị. Sau hơn 5 năm có mặt trên thị trường, Vương Bảo đã nhận được sự tin tưởng của người dùng trên khắp mọi miền tổ quốc. Điều này giúp phần nào khẳng định chất lượng của sản phẩm với người tiêu dùng. Tuy nhiên, để một lần nữa khẳng định chất lượng cũng như để bảo vệ quyền lợi của khách hàng, Vương Bảo hiện đang triển khai chương trình “CAM KẾT HOÀN LẠI 100% TIỀN” nếu khách hàng sử dụng sau 3 tháng không thấy kích thước tuyến tiền liệt giảm. Quý khách có thể đọc kỹ thể lệ và cách thức tham gia chương trình hoàn tiền: TẠI ĐÂY ☛ Để tìm nhà thuốc bán Vương Bảo, bạn tìm hiểu TẠI ĐÂY ☛ Để đặt mua Vương Bảo, bạn xem TẠI ĐÂY Để tìm hiểu thêm về các thành phần trong Vương Bảo, bạ có thể đọc thêm các bài viết: Cây Náng Hoa Trắng là cây gì? có tác dụng gì? Chữa bệnh gì? Cây Đơn kim là cây gì? có tác dụng gì? Chữa được bệnh gì? Cây Ngải Nhật là cây gì? có tác dụng gì? Chữa bệnh gì?

Phẫu thuật mổ nội soi tuyến tiền liệt

Phương pháp phẫu thuật nội soi tuyến tiền liệt là một trong những phương pháp tiên tiến và hiện đại để điều trị căn bệnh phì đại tuyến tiền liệt. Phì đại lành tính tuyến tiền liệt là một bệnh lý rất thường gặp ở nam giới từ tuổi 50 trở lên và nếu xảy ra các biến chứng sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Mổ nội soi tuyến tiền liệt là gì? Phẫu thuật nội soi hay phẫu thuật xâm lấn tối thiểu là một kỹ thuật chuyên biệt để thực hiện phẫu thuật. Trong quá khứ, kỹ thuật này thường được sử dụng cho phẫu thuật phụ khoa và túi mật. Nhưng trong 10 năm qua, nó đã được mở rộng sang nhiều phẫu thuật khác, bao gồm cả phẫu thuật tuyến tiền liệt. Để mổ nội soi tuyến tiền liệt, bác sĩ sẽ đưa dụng cụ mổ cùng thiết bị truyền hình ảnh (máy nội soi) qua niệu đạo (tức là không cần phải rạch trên da). Sau đó máy nội soi sẽ truyền hình ảnh từ tuyến tiền liệt lên màn hình video có độ phân giải cao trong phòng mổ. Bác sĩ xem xét các hình ảnh chi tiết của tuyến tiền liệt trên màn hình này và thực hiện các thao tác tương tự như phẫu thuật truyền thống. Toàn bộ quá trình phẫu thuật sẽ được kiểm soát trên màn hình máy tính, vì vậy đảm bảo được sự an toàn và tránh được một số sai lầm khi phẫu thuật. Phẫu thuật nội soi có thể kéo dài khoảng 60 phút. Để mổ nội soi tuyến tiền liệt, bác sĩ sẽ đưa dụng cụ mổ cùng thiết bị truyền hình ảnh (máy nội soi) qua niệu đạo (tức là không cần phải rạch trên da) vào tới tuyến tiền liệt và thực hiện các thủ thuật dựa trên hình ảnh phản chiếu ở màn hình máy tính (Ảnh minh họa) Ưu điểm phương pháp mổ nội soi tuyến tiền liệt So với phương pháp mổ mở truyền thống, mổi nội soi tuyến tiền liệt mang lại một số ưu điểm sau: Vết mổ nhỏ hơn, ít để lại sẹo hơn. Thời gian nằm viện ngắn hơn (có thể xuất viện trong ngày) Thời gian phục hồi tổng thể ngắn hơn. Ít đau hơn, từ đó giảm nhu cầu phải sử dụng opioid hoặc các loại thuốc giảm đau khác Giảm nguy cơ nhiễm trùng. Giảm nguy cơ xuất huyết. Tỷ lệ thoát vị vết mổ thấp hơn. Bệnh nhân thường nhận xét rằng phẫu thuật nội soi tuyến tiền liệt dễ dàng hơn nhiều so với họ tưởng tượng và thời gian hồi phục ngắn hơn họ mong đợi. Chỉ định mổ nội soi tuyến tiền liệt khi nào? Các trường hợp chỉ định mổ nội soi tuyến tiền liệt: Trọng lượng u 60 gram Có các triệu chứng: Bí tiểu không khắc phục được sau điều trị và rút thông tiểu Có các biến chứng như sỏi bàng quang, giãn thận, nhiễm khuẩn đã điều trị ổn định Bàng quang có các tổn thương như túi thừa giả, cổ bàng bị đẩy cao Bị rối loạn tiểu tiện ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, sức khỏe của người bệnh Không có các bệnh lý kết hợp nặng tại bàng quang như túi thừa bàng quang, u sâu bàng quang Không có điều kiện theo dõi và điều trị bằng thuốc. ☛ Tham khảo thêm tại: Kích thước u xơ tiền liệt tuyến bao nhiêu phải mổ? Mặc dù mổ nội soi tuyến tiền liệt mang lại một số ưu điểm ưu việt nhưng không phải bệnh nhân nào cũng có thể mổ nội soi. Trong một số trường hợp, bệnh nhân vẫn cần tiến hành mổ mở nếu bị u xơ từ trung bình đến nặng, kèm theo nhiều triệu chứng tiết niệu khó chịu như: không thể đi tiểu được; thay đổi lối sống, thuốc men hoặc phẫu thuật nội soi không mang lại hiệu quả; bị sỏi bàng quang, nhiễm trùng đường tiết niệu, tổn thương thận,… Phương pháp mổ nội soi cũng chống chỉ định trong một số trường hợp bệnh nhân: Đang có nhiễm khuẩn tiết niệu Bị cứng khớp háng Hẹp niệu đạo (không đặt được máy nội soi) Có sỏi lớn hoặc nhiều viên Có một số bệnh như gãy khung chậu, chiếu xạ nhiều lần vùng chậu, các bệnh toàn thân khác như suy tim, rối loạn đông máu. Hầu hết các thủ thuật mổ mở đều là để cắt bỏ và lấy phần tuyến tiền liệt bị u xơ ra. Đây được coi là phương pháp tối ưu lâu dài để làm giảm các triệu chứng của bệnh. Sau khi thăm khám và làm các xét nghiệm cần thiết, bác sĩ sẽ trao đổi với bạn về phương pháp điều trị u xơ tuyến tiền liệt, việc phẫu thuật có cần thiết hay không (Ảnh minh họa) Các phương pháp mổ nội soi tuyến tiền liệt Hiện nay có một số phương pháp mổ nội soi tuyến tiền liệt như sau Cắt tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo (Trans Urethral Resection of the prostate – TURP) Bốc hơi (Vaporization of Prostate) Rạch tuyến tiền liệt qua cổ bàng quang (Transurethral incision of the prostate – TUIP). Cả 3 loại đều có thể dùng các dụng cụ phẫu thuật như: dao điện cao tần đơn cực, dao điện cao tần lưỡng cực hoặc laser. Phần dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu rõ hơn về 3 phương pháp này. Cắt tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo (TURP) Nó là gì? Cắt bỏ tuyến tiền liệt qua đường miệng (TURP) là một thủ tục phẫu thuật mà trong đó bác sĩ sẽ cắt bỏ một phần của tuyến tiền liệt. Để thực hiện phẫu thuật, bạn sẽ được gây tê tủy sống hoặc toàn thân để không cảm thấy đau trong khi tiến hành. TURP thường được thực hiện để làm giảm các triệu chứng của u xơ tuyến tiền liệt chứ không phải để chữa khỏi bệnh. Chuẩn bị trước phẫu thuật. Vài ngày trước khi phẫu thuật, bác sĩ có thể khuyên bạn ngừng dùng các loại thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu như: Thuốc làm loãng máu warfarin hoặc clopidogrel; thuốc giảm đau không kê đơn như aspirin, ibuprofen hoặc naproxen sodium. Bác sĩ có thể kê thêm đơn thuốc kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu. Bạn nên sắp xếp phương tiện đi lại vì bạn sẽ không thể tự lái xe về nhà sau khi làm phẫu thuật. Sau phẫu thuật Bạn có thể được đưa tới phòng hồi sức và theo dõi chặt chẽ. Khi huyết áp, mạch và nhịp thở của bạn ổn định và bạn tỉnh táo, bạn sẽ được đưa đến phòng bệnh. Bạn cũng cần đặt ống thông tiểu khoảng 1-3 ngày để giúp thoát nước tiểu trong chờ tuyến tiền liệt của bạn. Lịch tái khám của bạn sẽ được bác sĩ sắp xếp và hướng dẫn các thủ tục khác, tùy thuộc vào tình trạng của bạn. Bốc hơi tuyến tiền liệt Nó là gì? Bốc hơi hay hóa hơi tuyến tiền liệt là một loại phẫu thuật được áp dụng trong ngành tiết niệu từ năm 1994 và ít xâm lấn hơn TURP. Từ đó tới nay, phương pháp này đã có nhiều cải tiến, từ việc sử dụng dao điện tới sử dụng các loại laser thế hệ mới. Khi đưa được công cụ vào tới tuyến tiền liệt qua niệu đạo. Với dao điện, năng lượng điện sẽ được tập trung vào lưỡi dao cắt và thực hiện nhát cắt, vùng tiếp xúc mỏng của dao sẽ làm bốc hơi nước mô và lớp mỡ bên dưới được tách rời ra khỏi khối u xơ. Đồng thời, lưỡi dao cắt này cũng sử dụng dòng điện đốt để làm khô mô và cầm máu. Với laser, tia laser sẽ đi qua ống soi và sử dụng ánh sáng tập trung để tạo ra nhiệt chính xác với cường độ cao, sau đó làm bốc hơi phần mô tuyến tiền liệt dư thừa mà không làm ảnh hưởng tới các mô bên dưới. Có nhiều loại laser khác nhau có thể được sử dụng, như: laser Holmium (HoLAP), PVP. Bốc hơi tuyến tiền liệt là một phương pháp điều trị hiệu quả, kết quả thường được duy trì tốt trong 5 năm với tỉ lệ tái phẫu thuật thấp. Nhược điểm của phương pháp này là thời gian phẫu thuật dài, chỉ sử dụng với u <50g, không lấy được mảnh cắt để làm giải phẫu bệnh. Chuẩn bị trước phẫu thuật Tương tự như thủ thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt nội soi, trước khi phẫu thuật hóa hơi tuyến tiền liệt, bác sĩ cũng có thể khuyên bạn dừng sử dụng một số loại thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu. Sau đó cân nhắc kê thêm đơn thuốc kháng sinh cho bạn để ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu. Bạn cũng cần chuẩn bị phương tiện đi lại vì sẽ không thể tự lái xe về nhà sau phẫu thuật. Sau phẫu thuật Bạn có thể cần đặt ống thông tiểu vì tình trạng sưng tấy sau phẫu thuật sẽ làm cản trở dòng chảy của nước tiểu. Nếu bạn không thể đi tiểu bình thường sau khi rút ống thông, bác sĩ sẽ đặt lại nó để chờ lành lại hoặc hướng dẫn bạn sử dụng một loại ống thông không liên tục để bạn có thể tự nhét vào tại nhà mỗi lần đi tiểu, cho tới khi có thể đi tiểu lại bình thường. Tùy thuộc vào sức khỏe cũng như loại phẫu thuật mà bạn thực hiện, bạn có thể xuất viện trong ngày hoặc phải ở lại bệnh viện theo dõi 1-2 ngày. Rạch tuyến tiền liệt qua cổ bàng quang (TUIP) Nó là gì? TUIP là một trong những lựa chọn mổ nội soi cho u xơ tuyến tiền liệt. Ở thủ thuật này, bác sĩ sẽ sử dụng dòng điện hoặc tia laser để tạo ra các vết rạch trên tuyến tiền liệt, nơi tuyến gặp bàng quang. Khi cơ ở khu vực này bị cắt đi, nó sẽ làm giãn mở lỗ bàng quang, giảm sức cản đối với dòng nước tiểu, từ đó làm giảm các triệu chứng bệnh. Sẽ không có mô nào được loại bỏ như thủ thuật TURP hay hóa hơi. Để thực hiện phẫu thuật, bạn cũng cần phải gây mê toàn thân (tức là bạn sẽ ngủ trong suốt quá trình phẫu thuật) hoặc gây tê cột sống (tức là bạn vẫn tỉnh táo trong khi phẫu thuật). TUIP là một thủ thuật ít xâm lấn hơn nhiều so với cắt bỏ tuyến tiền liệt qua đường nội soi (TURP). Bạn thường có thể về nhà sau khi phẫu thuật. Rạch tuyến tiền liệt qua cổ bàng quang giúp cải thiện triệu chứng ở khoảng 8/10 nam giới và thường cải thiện tới 73%. Ví dụ, nếu bạn có điểm số triệu chứng là 25 (nặng), nó có thể giảm xuống khoảng 7 (nhẹ). Bác sĩ sẽ sử dụng dòng điện hoặc tia laser để tạo ra các vết rạch trên tuyến tiền liệt, nơi tuyến gặp bàng quang (Ảnh minh họa) Chuẩn bị trước phẫu thuật Vài ngày trước khi phẫu thuật, bác sĩ có thể khuyên bạn ngừng dùngn một số loại thuốc, chẳng hạn như warfarin (Coumadin) hoặc clopidogrel (Plavix), bởi nó có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Bạn cũng có thể được kê đơn thuốc kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu. Bạn cần thu xếp phương tiện đi lại và có người chở mình, bởi bạn không thể tự lái xe sau khi phẫu thuật hoặc nếu bạn phải đặt ống thông tiểu. Trong khoảng 2-3 ngày sau phẫu thuật bạn có thể không được làm việc hoặc hoạt động gắng sức, vì thế hãy thu xếp công việc của bản thân và sắp xếp thời gian để có thể nghỉ ngơi đủ. Sau phẫu thuật Có thể mất tới vài tuần để bạn nhận thấy sự cải thiện trong các triệu chứng. Bạn có thể xuất viện trong ngày hoặc phải ở lại viện để theo dõi nếu bác sĩ cảm thấy điều đó là cần thiết. Tương tự như 2 thủ thuật nội soi trên, bạn cũng cần đặt ống thông tiểu sau phẫu thuật. Sau khoảng 1-3 ngày ống sẽ được rút ra và bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn một số phương pháp chăm sóc tại nhà cũng như kê thuốc cần thiết, chẳng hạn thuốc kháng sinh. Tai biến và biến chứng mổ nội soi u xơ tuyến tiền liệt Tai biến trong mổ Trong quá trình mổ nội soi u xơ tuyến tiền liệt, bạn có thể gặp phải một số tai biến như: Tử vong (tuy nhiên tỷ lệ này rất thấp và thấp hơn so với mổ mở. Nguyên nhân gây tử vong thường gặp nhất là nhồi máu cơ tim và nguy cơ này thường cao hơn ở những bệnh nhân áp dụng phẫu thuật TURP) Chảy máu lớn trong quá trình mổ Các tai biến do kỹ thuật, như: thủng niệu đạo, tổn thương thùy giữa, tổn thương ụ núi, thủng bàng quang, thủng vỏ tuyến tiền liệt, tổn thương các lỗ niệu quản,… Biến chứng sau mổ Các biến chứng sớm: Biến chứng tim mạch Biến chứng hô hấp Biến chứng toàn thân như tụt huyết áp Chảy máu thứ phát sau mổ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu Viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn Hội chứng nội soi Các biến chứng thường gặp khác: Bí tiểu sau rút ống thông Tắc ống thông tiểu Biến chứng muộn: Hẹp niệu đạo, hẹp miệng sáo Xuất tinh ngược dòng Rối loạn cương dương và bất lực Hẹp cổ bàng quang Đái không tự chủ Đái rỉ sau mổ ☛ Tìm hiểu chi tiết: Biến chứng sau mổ u xơ tiền liệt tuyến Lưu ý sau mổ nội soi Trong 3 ngày đầu sau khi mổ, bệnh nhân sẽ được chăm sóc rửa bàng quang liên tục thông qua ống thông niệu đạo bàng quang. Sau khi rút ống ra, bác sĩ sẽ theo dõi các hoạt động tiểu tiện xem có các triệu chứng bất thường hay không. Trong thời gian này, bạn nên uống nhiều nước, từ 2-3 lít mỗi ngày để tạo điều kiện “rửa sạch” bàng quang. Có thể có một số biểu hiện hậu phẫu thuật như: đái gấp, đái buốt, đái nhiều lần,… kéo dài trong 1 tháng vì đây là thời gian cho các vết mổ liền sẹo. Trong thời gian này nên chú ý chế độ ăn uống, tránh dùng rượu bia, gia vị cay nóng, tránh vận động mạnh, chuyện phòng the và đi xa bằng xe đạp hoặc xe máy. Nếu có biểu hiện tiểu tiện ra máu đỏ tươi hoặc máu cục, bí đái cần đến bệnh viện kiểm tra ngay lập tức. Nếu không có triệu chứng bất thường thì khám lại với bác sĩ điều trị sau khoảng 1 tháng. Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể sử dụng thêm sản phẩm Vương Bảo Song song với đó, sau khi mổ nội soi u xơ tuyến tiền liệt, bạn có thể sử dụng thêm sản phẩm Vương Bảo. Đây là sản phẩm rất tốt dành cho bệnh nhân bị u xơ tuyến tiền liệt, có thể được sử dụng để hỗ trợ sau phẫu thuật, giúp phòng tránh bệnh tái phát. Để mua sản phẩm Vương Bảo bằng cách đặt hàng online trực tiếp từ công ty, BẤM VÀO ĐÂY Tìm điểm bán Vương Bảo nhanh nhất XEM TẠI ĐÂY ☛ Chi tiết: Hướng dẫn chăm sóc sau mổ u xơ tiền liệt tuyến Phẫu thuật thường không phải là lựa chọn đầu tiên để điều trị u xơ tuyến tiền liệt, nhưng nó có thể là một lựa chọn hợp lý cho một số nam giới. Lựa chọn phẫu thuật phụ thuộc phần lớn vào quyết định của bạn, những kỳ vọng trong điều trị, mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và khả năng biến chứng. Những người đàn ông có các triệu chứng nghiêm trọng thường cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống sau khi phẫu thuật nội soi tuyến tiền liệt. Nam giới có triệu chứng nhẹ có thể thấy rằng phẫu thuật không cải thiện nhiều chất lượng cuộc sống của họ nhiều. Vì vậy, nam giới chỉ có các triệu chứng nhẹ có thể suy nghĩ kỹ trước khi tiến hành phẫu thuật. Để được tư vấn thêm về bệnh u xơ tuyến tiền liệt hoặc sản phẩm Vương Bảo, bạn có thể gọi tới số 1800.1258 (miễn cước gọi).

Cây Ngải Nhật có tác dụng gì? Chữa được những bệnh gì?

Ngải nhật là một loại cây thuộc họ Cúc, thường mọc hoang ở các tỉnh vùng núi và được nhân dân ta thu hái để làm thuốc. Vậy Ngải nhật có tác dụng gì và ứng dụng của nó trong y học hiện đại như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu! I. Giới thiệu cây Ngải nhật Tên tiếng Việt: Ngải nhật, Mẫu cao, ngải cứu dại. Tên tiếng anh: Japanese Wormwood. Tên thông dụng tại Nhật Bản: otoko yomogi. Tên khoa học: Artemisia japonica Thunb. (tên đầy đủ: Artemisia japonica thunberg) Họ thực vật: Cúc (Asteraceae) Phân bố: Chủ yếu tại các tỉnh vùng núi như Lào Cai (Sa Pa), Lạng Sơn, Hoà Bình, Kon Tum, Lâm Đồng. Ngoài ra, cây cũng mọc ở Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật bản, Ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Pakistan, Philippines, Nga, Thái Lan,… Cây Ngải nhật mọc hoang tại vùng đất thấp Ngải nhật có tên khoa học là Artemisia japonica Thunb., thuộc học Cúc, chi Artemisia. Cây thường mọc hoang ở vùng miền núi, ria rừng, bụi cây, đồi, dốc, lề đường, trên đất có cát. Cây phân bố ở nhiều nơi trên thế giới, như Việt Nam, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật bản, Ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Pakistan, Philippines, Nga, Thái Lan,… Tại Việt Nam, có thể gặp cây mọc từ Lạng Sơn, Lào Cai, Bắc Giang, Hòa Bình, Hà Nội, Ninh Bình tới Kon Tum, Lâm Đồng. Cây thường được nhân dân ta thu hái ngoài tự nhiên để làm thuốc, làm hương. Một số nơi còn dùng để làm thực phẩm. II. Nhận biết cây Ngải nhật bằng cách nào? Ngải nhật là cây thân thảo, sống lâu năm, mọc cao thẳng đứng từ 50 – 130cm. Thân cây đơn độc hoặc phân nhánh ở trên, phần thân dưới cây hóa gỗ và gần như không có lông ở phần thân này, thân trên có màu đỏ hoặc màu trắng đục, mùi thơm nồng. Lá cây không có cuống, mọc thành chùm ở đỉnh, xẻ hình lông chim, đỉnh tròn. Lá ở gốc và thân dưới không có cuống, phiến lá thon ngược về hai phía đầu và gốc lá, có răng thưa ở đầu. Lá bắc có hình elip hoặc hình mác. Hình bên trái theo hướng nhìn: Lá cây Ngải nhật không có cuống, thon ngược, có răng thưa ở đầu. Hình bên phải: Lá bắc của cây có hình mác. Đầu hoa Ngải nhật dị hình, nhiều, có cuống từ ngắn đến dài. Hoa có màu vàng, hình ống hay hình trứng, hoa cái bên ngoài, hoa lưỡng tính bên trong. Hoa mọc thành cụm, mỗi cụm hoa có 12-15 hoa. Ngải nhật ra hoa vào tháng 7-9. Quả bế không có mào lông. Vỏ hạt hình trứng, dài khoảng 1mm, màu nâu sẫm. III. Phương pháp nhân giống cây Ngải nhật Giâm cành vào cuối mùa xuân. Thu hoạch những chồi non dài khoảng 10 – 15cm, đem ươm ở nơi có bóng râm nhẹ hoặc giàn lạnh. Sau đó đem ra trồng khi cây bén rễ. Rất dễ. Trồng bằng hạt: Gieo hạt từ cuối mùa đông đến đầu mùa hè, đảm bảo rằng phân trộn không bị khô. Khi cây đủ lớn, đem cắm cây con ra từng chậu và trồng trong nhà kính cho tới mùa đông đầu tiên. Trồng ra đất vào cuối mùa xuân hoặc đầu mùa hè. IV. Tác dụng của cây Ngải nhật Cây Ngải nhật được sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới. Với các tác dụng phổ biến là: 4.1 Làm thuốc trong đông y Trong Đông y, phần được sử dụng để làm thuốc là rễ và toàn bộ cây với cách chế biến để làm thuốc như sau: Rễ: Đào bỏ đất, rửa sạch rồi phơi nắng. Toàn cây: Thu hái vào mùa hè và mua thu, phơi nắng để dùng khô hoặc dùng tươi đều được. Ngải nhật có thể dùng dạng thuốc sắc uống hoặc dùng ngoài. Trong Đông Y và các bài thuốc dân gian, cây Ngải nhật được dùng để chữa: Cảm sốt, đau đầu Cảm lạnh thông thường vào mùa hè Sốt phát ban do bệnh lao Sưng amidan Sốt rét. Tiêu chảy Suy dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh, có sốt. Huyết áp cao Đau khớp do thấp khớp Suy giảm do gắng sức Xuất huyết không do chấn thương Rong kinh Đau bụng Rối loạn nhịp tim Rắn cắn .v.v. Ngải nhật có nhiều tác dụng chữa bệnh trong Đông y và nhiều bài thuốc dân gian (Ảnh minh họa) Một số bài thuốc dân gian sử dụng cây Ngải nhật chúng tôi sưu tầm được là: Bài thuốc chữa trị vết thương chảy máu, viêm mủ da, mụn nhọt: Lấy cây ngải nhật tươi giã với lượng nước vừa đủ rồi đắp lên vùng vết thương, mụn nhọt. Bài thuốc chữa đau răng: Cũng lấy cây ngải nhật tươi giã với nước rồi đắp lên vùng răng đau. Chữa sưng amidan: Ngải nhật tươi 30-60g, thái nhỏ đun sôi uống. Chữa lao phổi có sốt, kéo dài thành sốt nặng: Ngải nhật 10g, Địa cốt bì 15g, sắc uống. Chữa đau đầu do cảm lạnh thông thường vào mùa hè : Ngải nhật tươi 30g, sắc uống. 4.2 Chế phẩm diệt côn trùng Nhiều nghiên cứu cho thấy, chế phẩm của cây ngải nhật có khả năng tiêu diệt côn trùng và làm thay đổi hành vi của côn trùng. Từ đó có thể xây dựng quy trình điều chế để sản xuất các sản phẩm diệt côn trùng từ cây ngải nhật. 4.3 Làm thực phẩm Ở một số nơi, cây ngải nhật được sử dụng như một loại rau. Người ta hái lá non về và nấu chín tương tự như cây ngải cứu. 4.4 Hương liệu Bột của cây ngải nhật khô được sử dụng như một loại hương liệu ở một số nước trên thế giới. 4.5 Chống ung thư Các dẫn xuất thực vật đã được biết tới là có hiệu quả chống lại một loạt bệnh với hoạt tính kháng khuẩn rộng rãi và một số cũng thể hiện hoạt tính kháng u đáng kể. Một trong những hoạt chất đầy hứa hẹn này phải kể tới là artemisinin – một hợp chất được sử dụng phổ biến trong điều trị sốt rét nay được nhận thấy là có đặc tính chống ung thư. Vào năm 2012, các nhà khoa học tại Pakistan đã tiến hành nghiên cứu và nhận thấy hoa cùng lá của cây Ngải nhật có hàm lượng cao hoạt chất artemisinin. Như đã nói ở trên, đây là hoạt chất tự nhiên đáng quý có khả năng chống lại ung thư mạnh mẽ, bao gồm cả ung thư tuyến tiền liệt. Cấu trúc phân tử của artemisinin Ta có thể hiểu cơ bản về cơ chế hoạt động chống ung thư của artemisinin như sau: Khi vào cơ thể, artemisinin được sắt hoạt hóa và tạo ra các gốc tập trung carbon, các gốc này có khả năng làm trung gian phá vỡ lysosome và tạo ra các gốc oxy, từ đó kích hoạt quá trình chết rụng, ngăn chặn sự phát triển và làm chết tế bào u. Một số nghiên cứu cũng cho thấy, artemisinin còn có khả năng ức chế sự xâm lấn và di căn của khối u. Artemisinin đã được thế giới công nhận là có khả năng chống ung thư và chính nhờ công dụng này, artemisinin trở thành một hợp chất đầy hứa hẹn trong việc đưa vào sản xuất các loại thuốc chống ung thư. V. Ngải nhật trong sản phẩm “made in Việt Nam” hỗ trợ điều trị phì đại tuyến tiền liệt Xuất phát từ các công trình nghiên cứu đã được công nhận trên thế giới, vào năm 2020, công ty dược phẩm Thái Minh đã tiến hành nghiên cứu cây Ngải nhật để đánh giá công dụng của nó trong việc hỗ trợ điều trị u phì đại tiền liệt tuyến. Kết quả cho thấy: Khi kết hợp Ngải nhật với các thành phần gồm Náng hoa trắng, Rau tàu bay, Hải trung kim, Sài hồ nam, Đơn kim, Ngũ sắc, Lá hoa ban thì có thể cải thiện tốt các triệu chứng của bệnh u xơ tiền liệt tuyến, đồng thời có thể được sự phát triển của khối u Sau gần 1 năm nghiên cứu và đánh giá, với mong muốn nâng cao hiệu quả điều trị bệnh cho nam giới bị u xơ tiền liệt tuyến cùng mong ước mang tới cho người tiêu dùng Việt những sản phẩm hỗ trợ sức khỏe thực sự chất lượng, hiệu quả, công ty Thái Minh đã quyết định điều chỉnh thành phần trong sản phẩm Vương Bảo. So với bảng thành phần cũ, kể từ tháng 2/2021, Vương Bảo loại mới chính thức ra mắt thị trường với hàm lượng lớn cao Ngải nhật. Sản phẩm có 2 dạng là hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 10 viên và lọ 80 viên, giá không đổi. Sản phẩm dùng rất tốt trong các trường hợp: Nam giới đã được chuẩn đoán u xơ tiền liệt tuyến Nam giới đã phẫu thuật cắt bỏ u xơ tiền liệt tuyến, có nhu cầu điều trị dự phòng. Nam giới trung và cao tuổi có các rối loạn về tiểu tiện: tiểu đêm, tiểu khó, tiểu không hết, tiểu nhiều lần, tia tiểu yếu,…. Với sự thay đổi này, Vương Bảo tin rằng sẽ mang tới cho khách hàng một sản phẩm chất lượng hơn, hiệu quả hơn, giúp hỗ trợ cải thiện nhanh hơn các triệu chứng bệnh. Từ đó mang lại niềm vui và hạnh phúc cho khách hàng. Mua Vương Bảo trực tiếp từ công ty, bạn BẤM VÀO ĐÂY Tìm điểm bán Vương Bảo nhanh nhất trên toàn quốc  TẠI ĐÂY Cây Ngải nhật từ xa xưa đã được nhân dân ta và nhân dân trên thế giới sử dụng trong các bài thuốc dân gian để chữa sốt rét, đau xương khớp, huyết áp cao, rong kinh, đau bụng, rắn cắn,… Tuy nhiên, công dụng đang chú ý nhất của Ngải nhật trong những năm gần đây là khả năng chống khối u nhờ chứa hàm lượng cao hoạt chất artemisinin. Tại Việt Nam, công ty dược phẩm Thái Minh đã nghiên cứu và đánh để đưa thành phần Ngải nhật vào sản phẩm Vương Bảo. Nhằm giúp bệnh nhân cải thiện tốt hơn các triệu chứng của bệnh u xơ tiền liệt tuyến và hạn chế sự phát triển của khối u xơ. Nếu có vấn đề gì còn thắc mắc, bạn có thể gọi tới số 1800.1258 để được chuyên gia tư vấn cụ thể hơn. ||Tham khảo bài viết khác: Cây Đơn kim có tác dụng gì? Chữa được bệnh gì? Cây rau tàu bay có tác dụng gì? Chữa được bệnh gì? Cây sài hồ: phân loại, tác dụng và cách sử dụng hiệu quả

Loading...